ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5305/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 19
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ
CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Thực hiện Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Văn bản số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn triển khai một số chương
trình chuyên đề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn
mới (NTM) giai đoạn 2021-2025; trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 166/TTr-SNN ngày 17/5/2023;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2025 với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện hiệu quả nội dung vệ sinh môi trường, an
toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM, góp phần tạo ra môi
trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng
- xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; góp phần bảo vệ
sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, đưa nông thôn
trở thành nơi đáng sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
a) Tối thiểu 55% dân số nông thôn được tiếp cận bền
vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; 40%
dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; đảm bảo
cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những khu vực
chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về
nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, hạn hán.
b) Ít nhất 50% số hộ nông thôn triển khai các giải
pháp phân loại chất thải tại nguồn; 80% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và
xử lý.
c) Trên địa bàn tỉnh triển khai 1 - 2 mô hình xử lý
chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện trở lên với công nghệ phù hợp.
d) Ít nhất 15% số hộ nông thôn có nước thải sinh hoạt
được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; 50% số đơn vị cấp
huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phí tập trung
theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
đ) Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi được các cơ sở
chăn nuôi trên địa bàn và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng,
tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi
trường.
e) Có 100%1 bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định;
100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được
thu gom và xử lý theo quy định.
g) Ít nhất 35% số huyện có đề án cải tạo chất lượng
môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng hoặc cải tạo cảnh
quan ao hồ.
h) Có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ cộng đồng tự quản về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
i) Ít nhất 85% hộ gia đình nông thôn và 95% trường
học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Cấp nước sạch nông thôn:
a) Tiến hành rà soát, kiểm kê đánh giá chất lượng
các công trình cấp nước đã được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn toàn
tỉnh, đề xuất phương án quản lý, khai thác sử dụng đối với các công trình còn
khả năng hoạt động; đầu tư nâng cấp, sửa chữa cho các công trình cấp nước không
hoạt động và hoạt động không bền vững, đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho hộ dân
trên địa bàn các huyện, thành phố, đồng thời đề xuất phương án xử lý đối với
các công trình hư hỏng không còn khả năng hoạt động.
b) Đối với các xã chưa đạt tỷ lệ hộ dân được sử dụng
nước sạch theo quy chuẩn từ công trình cấp nước tập trung trong xây dựng NTM,
NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025, UBND các huyện, thành phố bố trí nguồn vốn lồng
ghép từ các Chương trình MTQG: Xây dựng NTM, Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, Giảm nghèo bền vững, nguồn vốn ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp các
công trình nước sạch tập trung nông thôn nhằm đảm bảo các chỉ tiêu về nước sạch
theo quy định. Trong đó tập trung đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các
công trình tại 50/111 xã NTM chưa đạt trên 10% từ hệ thống cấp nước tập trung
và 39/57 xã NTM nâng cao có tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống
cấp nước tập trung chưa đạt 35% theo yêu cầu về chỉ tiêu về nước sạch theo quy
định giai đoạn 2021-2025.
c) Xây dựng và triển khai thí điểm một số mô hình
thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình, mô hình cấp
nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân cư vùng đặc thù, chưa
có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm, khó khăn về nguồn nước.
2. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Hỗ trợ trang thiết bị, chế phẩm sinh học để thực
hiện phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình; xây dựng và triển
khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các địa bàn
có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau phân loại.
b) Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả;
hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa
phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải
rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại
khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan.
c) Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên
kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng
từ chất thải.
d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng từ 01 - 02 mô hình xử lý
chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù hợp,
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Nước thải sinh hoạt:
a) Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước
và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn cấp
xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt
theo phương án đã được xây dựng.
b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
c) Triển khai thí điểm một số mô hình thu gom, xử
lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô
hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn.
4. Xử lý chất thải và phụ phẩm
nông nghiệp:
a) Xây dựng, nhân rộng các mô hình nông nghiệp tuần
hoàn kết hợp trồng trọt với chăn nuôi. Tận dụng nguồn phụ phẩm từ canh tác các
loại cây trồng (rau, lúa, bắp,..) làm thức ăn chăn nuôi, đồng thời thu gom xử
lý phụ phẩm từ quá trình chăn nuôi để tái sử dụng cho trồng trọt tạo nên quá
trình sản xuất khép kín giảm thất thoát sau thu hoạch, tạo ra sản phẩm an toàn,
chất lượng, giảm ô nhiễm môi trường.
b) Xây dựng và nhân rộng mô hình cung cấp, trao đổi
chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển
giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ; tiếp tục nhân rộng các mô hình
thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp (rau, hoa, vỏ cà phê, rơm rạ...) làm phân
bón hữu cơ quy mô nông hộ hoặc quy mô doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết có sử dụng
công nghệ máy móc để tái sử dụng trong sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Thực hiện và nhân rộng mô hình chỉ đạo điểm về
mô hình xử lý, tuần hoàn chất thải chăn nuôi và nhân rộng mô hình tại địa
phương (dự kiến thực hiện thí điểm mô hình ứng dụng kỹ thuật, công nghệ trong xử
lý chất thải chăn nuôi theo hướng tuần hoàn tại huyện Đức Trọng và Lâm Hà).
5. Xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật:
a) Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện thu
gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, đảm bảo
không phát tán ra môi trường.
b) Xây dựng các mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ
về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng thành chất thải thông thường.
c) Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình quản lý bao
gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng địa phương.
d) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 3825/KH-UBND ngày
19/6/2017 của UBND tỉnh về thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng trên địa bàn Lâm Đồng; Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày
14/6/2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
6. Bảo vệ môi trường làng nghề:
a) Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ
thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường với từng làng nghề truyền thống, tập trung vào nhóm các làng nghề chế
biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ và nhóm các làng nghề ươm tơ, dệt
nhuộm, thuộc da.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng; xử lý ô nhiễm các
khu vực làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi di dời cơ sở sản xuất.
7. Xây dựng, bảo vệ cảnh quan
môi trường nông thôn:
a) Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện đề
án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực
công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm
trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường
nước khi bị ô nhiễm.
b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh
quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng,
tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn
và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
c) Thực hiện và nhân rộng mô hình chỉ đạo điểm về
mô hình cải tạo cảnh quan môi trường (dự kiến thực hiện thí điểm mô hình cải tạo
cảnh quan môi trường tại huyện Cát Tiên và Đam Rông).
8. Sản xuất đảm bảo an toàn thực
phẩm:
a) Các xã, huyện đạt chuẩn NTM nâng cao xây dựng kế
hoạch, đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ và phê duyệt, thực hiện.
b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm
quy mô cấp huyện, liên huyện, cấp tỉnh đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an
toàn thực phẩm.
c) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của
cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh
an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
1239/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 về phê duyệt Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2022-2030.
9. Công tác vệ sinh nông thôn:
a) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh, chấm
dứt đi vệ sinh ngoài trời, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng
dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
b) Hoàn thiện, phổ biến và nhân rộng các mô hình
nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp
tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình
nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, tập huấn,
truyền thông nâng cao nâng cao năng lực thực hiện Chương trình:
a) Thông tin, truyền truyền:
- Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền
chuyển đổi tư duy nhận thức, kiến thức, pháp luật, hành động của người dân, cán
bộ NTM các cấp về các tác động của môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến
sức khỏe của con người và các hoạt động sản xuất.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát huy hiệu quả của
truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các hình thức truyền thông mới; xây
dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền
hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử; tổ chức các tọa đàm, diễn đàn về bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
- Xây dựng các bộ sản phẩm truyền thông mẫu, thiết
kế mẫu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
b) Đào tạo, tập huấn:
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp,
nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch cho
cán bộ NTM các cấp và người dân. Xây dựng bộ tài liệu tập huấn nâng cao năng lực
bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng
NTM và tài liệu, ấn phẩm truyền thông phù hợp với nhu cầu của các nhóm đối tượng.
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề cho các cán bộ
NTM các cấp và người dân nhằm thay đổi nhận thức và nâng cao năng lực về bảo vệ
môi trường.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình tổ khuyến nông cộng
đồng để tham gia hỗ trợ, tư vấn nghiệp vụ cho địa phương thực hiện Chương
trình.
c) Phát động các phong trào thi đua chuyên đề để biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc,
có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức các cuộc thi nông thôn
sáng, xanh, sạch, đẹp.
2. Xây dựng, triển khai thực
hiện các mô hình thí điểm và tổ chức nhân rộng các mô hình về cấp nước, bảo vệ
môi trường và an toàn thực phẩm:
a) Xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình chỉ đạo
điểm thuộc chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
b) Tổ chức nhân rộng các mô hình về cấp nước, bảo vệ
môi trường và an toàn thực phẩm hiện có và mô hình thí điểm để đạt các mục tiêu
đề ra của Chương trình.
c) Huy động tổng hợp các nguồn lực thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia, đồng thời, xác định các giải pháp huy động các
nguồn vốn từ các doanh nghiệp, cộng đồng để thực hiện các mô hình.
3. Hoàn thiện cơ chế chính
sách, phù hợp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới:
a) Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách về
huy động nguồn lực, quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch và công trình xử
lý chất thải trên cơ sở hợp tác công - tư.
b) Xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn quản lý
vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn; hướng dẫn thu, xử lý, trữ nước
an toàn hộ gia đình; đề xuất các giải pháp thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối
hợp liên ngành và quản lý cộng đồng trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn; lồng ghép vào các hương ước, quy ước, quy chế của địa
phương; quy chế để vận hành hiệu quả các mô hình, công trình cấp nước sạch và bảo
vệ môi trường nông thôn.
c) Xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn lồng
ghép các nội dung về bảo vệ môi trường vào các hương ước, quy ước, quy chế của
địa phương; hướng dẫn và tổ chức các hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác,
tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường; hướng dẫn thành lập và quy chế hoạt động của tổ
cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm tại xã; hướng dẫn kỹ thuật xử lý
chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục
đích sản xuất nông nghiệp và mục đích khác.
d) Rà soát, xây dựng các định mức, đơn giá về xử lý
môi trường (nước thải, chất thải rắn) phù hợp với đặc thù khu vực nông thôn;
xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đặc thù trong sản xuất phân hữu cơ,
tái chế và tái sử dụng chất thải.
đ) Hoàn thiện các chính sách về quy hoạch và quản
lý đất đai liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an
toàn thực phẩm; rà soát, hoàn thiện quy hoạch nông thôn của các xã, huyện theo
hướng tích hợp các nội dung về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực
phẩm; chủ động bố trí quỹ đất phục vụ cho các công trình nước sạch, bảo vệ môi
trường trong kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
4. Phát huy vai trò của doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội:
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và người dân trong công tác
tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn.
b) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, tổ chức chính
trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các
công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm và cơ chế tài
chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao; khuyến khích hình thành các hợp
tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận
hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương.
c) Cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây dựng quy chế,
hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình
của người dân địa phương.
d) Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và phát
triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Vốn ngân sách Trung ương và đối ứng địa phương thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn xã hội hóa và vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn
phòng điều phối nông thôn mới tỉnh:
a) Là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu,
theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Kế hoạch; tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn
ngân sách nhà nước thực hiện các nội dung Kế hoạch từ nguồn vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát kết quả thực hiện Kế
hoạch, định kỳ hàng năm ban hành báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình triển khai thực hiện; tổ
chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương
trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành.
- Ban hành hướng dẫn, đôn đốc và chỉ đạo UBND các
huyện, thành phố triển khai các nội dung về phân loại thu gom và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn
tập trung.
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn
nông thôn; xử phạt nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo đúng quy
định của pháp luật.
4. Sở Y tế: Hướng dẫn và triển khai các nội
dung về công tác vệ sinh cá nhân; chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn địa phương ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt cho hệ thống cấp nước tập trung.
5. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí
thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách tỉnh.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường
bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng
NTM trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2023-2025.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng
NTM trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo tổ chức triển các mô hình điểm, mô hình
nhân rộng của Chương trình; hàng năm, cân đối, bố trí ngân sách địa phương đối ứng,
thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án khác và huy động các doanh nghiệp,
hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư tham gia thực hiện Kế
hoạch.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nội dung của Kế hoạch và các mô hình điểm, mô hình nhân rộng thực hiện
Chương trình tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023 - 2025. Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành,
đơn vị, địa phương có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TNMT, Y tế;
- VPĐP NTM;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phúc
|
1 Điều chỉnh tăng
từ 95% lên 100% cho phù hợp với quy định tại chỉ tiêu 17.7 Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng. Các mục tiêu khác thực hiện theo Quyết
định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.