Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021

Số hiệu 116/KH-UBND
Ngày ban hành 26/03/2021
Ngày có hiệu lực 26/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH NĂM 2021

Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021- 2030 và các chương trình, đề án về trẻ em giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh năm 2021 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Tạo điều kiện để trẻ em có cơ hội phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ với môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh, thúc đẩy sự tham gia ý kiến của trẻ em về những vấn đề liên quan đến trẻ em, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng trẻ em bị ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục và tử vong do tai nạn thương tích.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Đảm bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo him y tế đúng thời gian quy định và được khám, chữa bệnh theo quy định của Pháp luật.

- Duy trì và phát triển phổ cập giáo dục mầm non 5 tui; phcập giáo dục tiểu học mức độ III; đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ II.

- Phấn đấu trên 90% học sinh được hướng dẫn và biết kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, bạo lực và xâm hại, đặc biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông; tăng dần tỷ lệ học sinh tiểu học, trung học cơ sở được học bơi, biết bơi, có kỹ năng tự cứu đuối.

- Phấn đấu trên 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.

- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đủ điều kiện được thực hiện các chính sách về phúc lợi xã hội do Nhà nước quy định.

- 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, trẻ em bị ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.

- Trên 95% trẻ em sinh ra được làm giấy khai sinh đúng hạn.

- 100% xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

- Trên 50% xã, phường, thị trấn duy trì và hoạt động có hiệu quả Quỹ bảo trợ trẻ em.

- 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ cấp xã và cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và thực hiện các chương trình kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của các ngành, địa phương để triển khai thực hiện nội dung về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, Luật trẻ em, Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021- 2030 và các chương trình, đề án về trẻ em giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch nhà nước ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành, huy động khuyến khích sự tham gia của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, thông tin cho trẻ em; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi.

3. Tiếp tục triển khai các chương trình giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn; Chương trình trợ cấp thường xuyên; Chương trình chăm sóc trẻ tại cộng đồng; phát triển và nhân rộng các mô hình hiệu quả về Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em dựa vào cộng đồng như: mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng; mô hình phòng ngừa và trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm; mô hình phòng ngừa trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mô hình ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích, tổ chức dạy bơi cho trẻ em...

4. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Chủ động phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại, tai nạn thương tích.

5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai các chương trình, kế hoạch. Phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tui không phải trả tiền, việc thực thi chế độ chính sách đối với nhóm trẻ em được hỗ trợ theo quy định của Nhà nước; rút kinh nghiệm xây dựng các mô hình điểm bảo vệ trẻ em tại cộng đồng, trên cơ sở đó có định hướng tiếp tục mở rộng mô hình ở các đơn vị khác trong thời gian tới.

6. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phcập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục bậc tiểu học, bậc trung học cơ sở và bậc trung học; nâng cao tỷ lệ học sinh khá - giỏi, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp bậc trung học cơ sở; không có học sinh yếu, kém về hạnh kiểm bậc tiểu học.

7. Rà soát, quy hoạch, huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống trung tâm văn hóa - thể thao huyện, xã, phường, khu vui chơi giải trí công cộng nhằm bảo đảm trẻ em có điểm vui chơi cộng đồng tại địa phương.

8. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc với trẻ em; kỹ năng xây dựng, tham mưu kế hoạch thực hiện và các hoạt động khác về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xã/phường/thị trấn; đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cơ sở.

9. Đẩy mạnh và duy trì Quỹ bảo trợ trẻ em cấp xã hoạt động, vận động và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo trợ trẻ em trong việc trợ giúp khám chữa bệnh, học bổng, thăm, tặng quà trong dịp lễ tết và tháng hành động vì trẻ em...

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em được hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh trong năm 2021.

[...]