Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”
Số hiệu | 208/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/06/2021 |
Ngày có hiệu lực | 09/06/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND với nội dung sau:
1. Phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: 100% xã/phường/thị trấn đăng ký xây dựng và duy trì trên 65% xã/phường/thị trấn đạt tiêu chuẩn xã/phường/thị trấn phù hợp với trẻ em;
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) dưới 1; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) xuống 0.8; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) dưới 1.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 7%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi thừa cân béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 8% đối với thành thị.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt trên 95%; 90% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin.
- Chỉ tiêu 5: 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đạt chuẩn.
- Chỉ tiêu 6: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,5%, trong đó trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
- Chỉ tiêu 7: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,01%.
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi dưới 0,005%.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích dưới 15/100.000 trẻ em.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 11: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2% đến 3% hằng năm.
- Chỉ tiêu 12: 100% trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh, trong đó có 90% trẻ em được làm giấy khai sinh đúng hạn.
3. Mục tiêu về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 13: Trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 99%; hoàn thành chương trình phổ cập đạt trên 90%.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% và 100% trẻ em hoàn thành cấp tiểu học.
- Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 90%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0.1%.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% (riêng trẻ em dưới 5 tuổi đạt 60%).
- Chỉ tiêu 17: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 60%.
4. Mục tiêu về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
- Chỉ tiêu 18: Phấn đấu trên 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của cấp ủy, chính quyền cơ quan, đơn vị và Đoàn thể trong thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND với nội dung sau:
1. Phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: 100% xã/phường/thị trấn đăng ký xây dựng và duy trì trên 65% xã/phường/thị trấn đạt tiêu chuẩn xã/phường/thị trấn phù hợp với trẻ em;
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) dưới 1; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) xuống 0.8; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống (p/1000) dưới 1.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 7%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi thừa cân béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 8% đối với thành thị.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt trên 95%; 90% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin.
- Chỉ tiêu 5: 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đạt chuẩn.
- Chỉ tiêu 6: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,5%, trong đó trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
- Chỉ tiêu 7: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,01%.
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi dưới 0,005%.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích dưới 15/100.000 trẻ em.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 11: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2% đến 3% hằng năm.
- Chỉ tiêu 12: 100% trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh, trong đó có 90% trẻ em được làm giấy khai sinh đúng hạn.
3. Mục tiêu về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 13: Trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 99%; hoàn thành chương trình phổ cập đạt trên 90%.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% và 100% trẻ em hoàn thành cấp tiểu học.
- Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 90%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0.1%.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% (riêng trẻ em dưới 5 tuổi đạt 60%).
- Chỉ tiêu 17: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 60%.
4. Mục tiêu về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
- Chỉ tiêu 18: Phấn đấu trên 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của cấp ủy, chính quyền cơ quan, đơn vị và Đoàn thể trong thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
2. Các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em cụ thể; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em; nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của Ban điều hành bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp
3. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp:
a) Tăng cường truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em, về bảo vệ trẻ em, về phòng, chống xâm hại trẻ em, về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
- Đa dạng sản phẩm và hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, sử dụng hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng để truyền truyền, truyền thông trực tiếp đến các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục, người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, gia đình và cộng đồng.
- Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng ngừa các nguy cơ cho trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em về các vấn đề của trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhằm ngày càng đáp ứng cơ bản các quyền trẻ em, trước mắt là phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp và an sinh xã hội
- Nghiên cứu, phát triển mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và giữa các cấp bảo đảm đáp ứng các nhu cầu của trẻ em, cha mẹ và các đối tượng liên quan.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội, đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác chuyên nghiệp.
- Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh; phát triển mô hình cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Thí điểm một số mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, cụ thể:
+ Về mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, xây dựng các mô hình sau: Mô hình cung cấp dịch bảo vệ trẻ em tại trường học; mô hình cung cấp dịch bảo vệ trẻ em tại cộng đồng; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên biệt một cửa tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp tỉnh; phát triển mô hình chăm sóc thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Về mô hình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, xây dựng các mô hình: Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, tích trẻ em; xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình xã, phường đạt tiêu chí cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
+ Về mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xây dựng các mô hình sau: Mô hình truyền thông phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em bằng các phương pháp “Hỗ trợ quyền trẻ em thông qua giáo dục, nghệ thuật và phương tiện truyền thông”; mô hình tư vấn hướng nghiệp cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em phù hợp với nhu cầu và lợi ích của trẻ em, theo nhu cầu của thị trường lao động; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và hỗ trợ truyền nghề cho trẻ em trong các làng nghề; mô hình phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp; mô hình phòng chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động.
c) Tăng cường phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em lao động sớm hoặc có nguy cơ lao động sớm:
- Hướng dẫn, triển khai quy trình phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em lao động sớm hoặc có nguy cơ lao động sớm cho các cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương để biết và thực hiện.
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với các hành vi xâm hại, tai nạn thương tích, bóc lột sức lao động để các phụ huynh, trẻ em và cộng đồng biết để phòng trách, bảo vệ bản thân, người thân và cộng đồng, đồng thời chia sẻ các thông tin liên quan đến các dịch vụ về: giáo dục, chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe, tâm lý, trợ giúp pháp lý, giáo dục nghề nghiệp khi bị xâm hại, tai nạn thương tích, lao động sớm.
- Tăng cường giám sát, sớm phát hiện các nguy cơ, trường hợp bị xâm hại, bị tai nạn thương tích, lao động sớm để chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ, xử lý phù hợp, kịp thời.
- Theo dõi, thống kê tình hình trẻ em bị xâm hại, bị tai nạn thương tích, lao động sớm để phục vụ việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
d) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em:
- Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, việc thực hiện quyền trẻ em.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình.
- Tập huấn cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, cấp xã và đội ngũ cộng tác viên về thu thập và cập nhật số liệu về trẻ em vào hệ thống đảm bảo có chất lượng, kịp thời.
đ) Hội nhập và hợp tác quốc tế về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
- Tích cực trao đổi và áp dụng sáng tạo các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia, tổ chức quốc tế về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận động, thu hút các nguồn lực thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em:
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, phòng ngừa trẻ em lao động sớm.
4. Nâng cao chất lượng bộ máy làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đảm bảo có chất lượng và năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tiếp tục duy trì mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, tổ dân phố
- Nâng cao năng lực cho bộ máy cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, đủ số lượng, có chất lượng và năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Tiếp tục duy trì mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
5. Tập trung nhiều nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
- Nguồn ngân sách nhà nước Trung ương, tỉnh, huyện và các nguồn thuộc các chương trình dự án.
- Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp đẩy mạnh hoạt động, vận động kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ để hỗ trợ cho trẻ em, nhất là các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí của trẻ em, đảm bảo các dịch vụ kinh doanh không trái pháp luật và văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
- Huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Từng bước hình thành phong trào chung tay chăm lo cho trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực tổng hợp, chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1,6, 8, 10, 18 của Kế hoạch.
- Tham mưu Tỉnh triển khai thực hiện kịp thời các văn bản của Trung ương, văn bản chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; giải quyết, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết các ý kiến, kiến nghị của trẻ em, phụ huynh trẻ em và tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
- Đẩy mạnh truyền thông, vận động cả hệ thống chính trị và xã hội nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đề cao vai trò của gia đình đối với sự phát triển của trẻ em.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em về các vấn đề của trẻ em; phối hợp với Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, phục vụ tốt công tác thống kê, báo cáo; chủ trì, phối hợp tổ chức khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng nguồn lực thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch; Định kỳ hàng năm trước ngày 30/11 báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai các chỉ tiêu của Kế hoạch.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì và phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương liên quan xây dựng Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
- Chủ trì, hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 2,3,4,9 của Kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, địa phương trong việc khám và hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật để thực hiện tốt chỉ tiêu 16 của Kế hoạch.
- Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em khuyết tật.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong các cơ sở y tế.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng ngừa các nguy cơ, nhất là nguy cơ tai nạn thương tích; xây dựng cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Vận động các nguồn lực ngoài ngân sách chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho trẻ em.
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 5, 13, 14, 15, 16 của Kế hoạch.
- Thực hiện các giải pháp để thu hút trẻ mầm non đến trường, thúc đẩy phát triển nhà trẻ trong các khu công nghiệp; tạo điều kiện thu hút trẻ khuyết tật vào học, hòa nhập với trường học công lập; triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
- Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em; tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh; phát triển mô hình đối thoại học đường, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học; đẩy mạnh công tác xã hội trong trường học; nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động tư vấn tâm lý học đường.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các địa phương triển khai, thực hiện chỉ tiêu 11, 17 của Kế hoạch.
- Quan tâm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em với hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hoá lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 12 của Kế hoạch, tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện tốt việc đăng ký khai sinh theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan, địa phương trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện tốt chỉ tiêu 7 của Kế hoạch.
- Áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện đối với trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho lực lượng công an các cấp về điều tra, giải quyết các vụ án liên quan đến trẻ em hoặc người chưa thành niên.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện Đề án “Tuyên truyền phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên mạng xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025”; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn thực hiện thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan đưa mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cấp huyện, cấp xã giai đoạn 5 năm và hàng năm.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối nguồn lực, bố trí vốn cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; vận động các nguồn lực ngoài ngân sách cùng tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Trên cơ sở dự toán đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện các hoạt động của theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
11. Sở Xây dựng: Rà soát, tổng hợp, bổ sung các thiết chế cơ bản trên địa bàn toàn tỉnh để đưa vào quy hoạch, bố trí các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện hướng dẫn các xã/phường/thị trấn trong quá trình quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quan tâm bố trí quỹ đất để xây dựng các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em.
13. Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện 5 năm và hàng năm (lưu ý xây dựng các chỉ tiêu cụ thể về trẻ em để tổ chức thực hiện).
- Bố trí ngân sách tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách trung ương và viện trợ quốc tế hỗ trợ (nếu có).
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em và phòng ngừa lao động trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Chỉ đạo các ban ngành liên quan phối hợp liên ngành lồng ghép việc kiểm tra, đánh giá vào chương trình công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá triển khai thực hiện Nghị quyết giữa kỳ vào năm 2023.
- Tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch; Định kỳ hàng năm trước ngày 25/11 báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai tại địa phương thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình chủ động lồng ghép các chương trình để thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu; phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
1. Căn cứ vào Kế hoạch này UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các sở, ban ngành liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/6/2021; định kỳ hàng năm trước ngày 30/11 báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện hàng năm trước ngày 05/12 và báo cáo sơ kết giữa kỳ (02 năm), tổng kết 05 năm thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |