ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 20
tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 957/QĐ-TTG NGÀY 06/7/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 4986/BNN-PCTT ngày 28/7/2020 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Đề
án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Cà Mau; cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai
Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 đến các cấp, các ngành,
cơ quan, đơn vị, địa phương và Nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm, thực hiện.
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các
cấp, các ngành và Nhân dân trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
trong điều kiện tác động biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan.
2. Yêu cầu:
- Công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển là
nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, đặc biệt là chính quyền địa
phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân. Do đó, cần
xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện, đảm bảo thống nhất, đồng bộ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và
tài sản của Nhân dân, công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn định
dân sinh và góp phần hoàn thành mục tiêu chung của cả nước; trong đó, ưu tiên
các nhiệm vụ có tính cấp bách, đồng thời kết hợp tăng cường quản lý, kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét,
sạt lở đất; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 16/8/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Chương trình hành động số 06/CTr-UBND ngày
04/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg
ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 156-KH/TU ngày 27/5/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị sô 42-CT/TW, ngày 24/3/2020 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Đảm bảo nguồn lực để thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ theo kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống sạt lở bờ sông,
bờ biển:
Thường xuyên thông tin, tuyên truyền qua các cơ
quan thông tấn, báo, đài truyền hình, truyền thanh đóng trên địa bàn, truyền
thông mạng xã hội, hội thảo, tập huấn chuyên đề..., với các nội dung sau:
- Tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, Chính phủ về công tác phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ biển.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận
thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng
trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tuyên truyền cho người dân các kiến thức, kỹ năng
ứng phó với sạt lở đất để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản; chủ động phối
hợp với chính quyền địa phương về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do sạt
lở bờ sông, bờ biển.
- Thông tin việc triển khai các giải pháp thực hiện
đảm bảo an toàn cho hệ thống đê điều; khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển khu vực
trọng yếu; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất.
- Thông tin việc huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực cho công tác phòng, chống sạt lở đất.
- Thông tin về việc ứng dụng khoa học, công nghệ
trong quan trắc, giám sát sạt lở đất.
- Thông tin về kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế,
cơ quan chuyên môn trong nước và nước ngoài về việc phòng, chống sạt lở đất.
2. Hỗ trợ, phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến sạt lở bờ sông, bờ biển
thuộc phạm vi của tỉnh:
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn điều tra, đánh giá hiện trạng và khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển và hệ
thống đê biển, cụ thể:
+ Thu thập dữ liệu cơ bản về sạt lở, dân cư và công
trình hạ tầng ven sông, ven biển; trong đó, ưu tiên thực hiện tại những khu vực
sạt lở có diễn biến nhanh, phức tạp và các khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở;
+ Thu thập, thống kê, đánh giá, phân loại sạt lở bờ
sông, bờ biển; đồng thời, cập nhật dữ liệu các vị trí, hình ảnh và video tại
các khu vực sạt đặc biệt nguy hiểm lên bản đồ trực tuyến webgis của Tổng Cục
phòng, chống thiên tai.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, viện, trường, các
chuyên gia thu thập dữ liệu về diễn biến bồi, lở, các yếu tố thủy, hải văn có
tác động đến tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển; qua đó, nghiên cứu, đề xuất các
phương án tổng thể chỉnh trị và phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển để cập nhật
vào quy hoạch phòng, chống thiên tai, thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
theo Luật Quy hoạch.
3. Tăng cường quản lý chặt chẽ
các hoạt động ven sông, ven biển có nguy cơ làm tăng rủi ro về sạt lở đất:
- Tăng cường quản lý đối với các hoạt động nạo vét
trong vùng nước đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển.
- Tuyên truyền, vận động người dân không tự ý sên
vét lấy đất lòng sông, kênh, rạch khi chưa có sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong các hoạt động nạo vét.
- Nghiên cứu khắc phục những vị trí do việc nạo vét
lấy đất trước đây để khôi phục cao trình đáy sông nhằm hạn chế tình trạng sụt
lún, sạt lở đất và các nguy cơ sụt lún, sạt lở đất.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động xây dựng, nâng cấp
công trình, nhà ở ven sông, ven biển để bảo đảm sự ổn định của bờ sông, bờ biển,
không làm gia tăng nguy sạt lở.
- Quản lý, kiểm soát các hoạt động của phương tiện
giao thông đường thủy về tốc độ, tải trọng nhằm giải thiểu tác động gây sạt lở
trên các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án bảo vệ,
khôi phục và phát triển rừng, nhất là rừng ngập mặn ven biển; khai thác phù hợp
gắn với trách nhiệm trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng; phát động rộng rãi phong
trào trồng cây ngập nước ven sông, ven biển để phòng, chống sạt lở.
4. Hiện đại hóa công tác quan
trắc, dự báo kịp thời cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển:
Tăng cường phối hợp với Tổng Cục Khí tượng Thủy
văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đầu tư, nâng cấp hệ thống dự báo khí tượng thủy
văn của tỉnh theo hướng tự động, hiện đại; từng bước đầu tư bổ sung các trạm
quan trắc hải văn, theo dõi, giám sát diễn biến sạt lở theo hướng 100% quan trắc
tự động; trong đó, ưu tiên lắp đặt tại các khu vực sạt lở nghiêm trọng và các
khu vực nguy cơ cao bị sạt lở trên tuyến đê biển Tây và bờ biển Đông.
5. Xây dựng các công trình
phòng, chống, khắc phục sạt lở:
- Tổ chức cắm biển cảnh báo tại các khu vực sạt lở
và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.
- Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân ra khỏi khu vực
bờ sông, bờ biển bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các hình thức tái định cư
xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương.
- Xây dựng các công trình khắc phục sự cố sạt lở ảnh
hưởng trực tiếp đến an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng ven sông, ven biên
và rừng phòng hộ ven biển, đặc biệt là rừng ngập mặn bảo vệ trực tiếp đê biển
Tây.
- Xây dựng các công trình chỉnh trị sông nhằm giữ ổn
định tỷ lệ phân lưu, ổn định dòng chảy, hình thái sông, bờ sông, bờ biển tại
các khu vực trọng điểm, vùng cửa sông, ven biển có diễn biến bồi, xói phức tạp.
- Xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ
khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch, kế hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, vật liệu mới phù hợp với điều kiên cụ thể của từng khu vực để phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển và công tác hợp tác quốc tế:
- Tiếp tục đánh giá hiệu quả, sự phù hợp của các
công nghệ đang áp dụng như: Kè phá sóng, kè ngầm tạo bãi, công nghệ phụt vữa áp
lực cao (công nghệ JET GROUTING), phụt silicat... trong xử lý sạt lở bờ sông, bờ
biển trên địa bàn tỉnh. Qua đó, triển khai nhân rộng đối với các công nghệ cho
hiệu quả cao thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa; đồng thời, nghiên cứu cải tiến
để giảm suất đầu tư công trình nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Mặt khác, nghiên cứu
cải tiến đối với những công nghệ chưa thực sự hiệu quả sao cho phù hợp nhất với
điều kiện của tỉnh với mức đầu tư thấp nhất.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thám, tự động hóa trong giám sát, đánh giá, dự báo, cảnh báo sạt lở bờ sông, bờ
biển.
- Phối hợp với các viện, trường nghiên cứu, đánh
giá ảnh hưởng của việc suy giảm bùn (phù sa trong nước), tình trạng khai thác
nước ngầm, sự thay đổi chế độ dòng chảy... đến tình hình sạt lở đất lở bờ sông,
bờ biển, từ đó đề xuất giải pháp xử lý phù hợp.
7. Huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển:
- Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào công
tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh; chủ động bố trí
ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân
sách, đặc biệt là nguồn lực từ khối tư nhân, doanh nghiệp và người dân được hưởng
lợi từ công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Cân đối nguồn ngân sách các cấp để tăng cường bố
trí kinh phí cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển (nếu thiệt hại
vượt quá khả năng cân đối của địa phương, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định); đồng thời, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung
ương để tập trung xử lý các công trình trọng điểm, cấp bách chống sạt lở đê biển
Tây, bờ biển Đông và các công trình đã được ban bố tình huống khẩn cấp sạt lở
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các cấp, nhất là cấp tỉnh, cấp huyện, nhằm đảm bảo yêu cầu cho công tác phòng,
chống thiên tai các cấp nói chung và công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ
biển nói riêng.
- Tập trung nguồn lực đầu tư các khu dân cư cấp
bách ven biển gắn với sinh kế bền vững để bố trí cho các đối tượng bị ảnh hưởng,
có nguy cơ bị ảnh hưởng do sạt lở đất; tiếp tục triển khai có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ định canh, định cư; nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các
chính sách không còn phù hợp.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật các phương án phòng,
chống sạt lở đất trên địa bàn sát tình hình thực tế và xu hướng thời tiết.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh):
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt
công tác phòng, chống sạt lở đất ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống sạt lở đất; công tác chuẩn bị phương tiện, vật tư và
trang thiết bị theo phương châm “bốn tại chỗ” để chủ động ứng phó khi có tình
huống xảy ra; quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống sạt lở đất; xây dựng kế
hoạch mua sắm, tiếp nhận trang thiết bị, vật tư, phương tiện phục vụ công tác
phòng, chống sạt lở đất.
- Phối hợp với Tổng Cục Phòng, chống thiên tai triển
khai công tác điều tra cơ bản về hiện trạng dân cư, sạt lở, công trình phòng,
chống sạt lở và công trình hạ tầng ven sông, ven biển, đặc biệt là tại các khu
vực có nguy cơ sạt lở cao.
- Tổ chức thực hiện việc quan trắc, giám sát sạt lở
để đánh giá mức độ sạt lở theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; qua đó, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp xử lý phù hợp
để xem xét.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền pháp
luật về phòng, chống sạt lở đất để nâng cao nhận thức cộng đồng; tham mưu xây dựng
kế hoạch và triển khai công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập hàng năm có lồng
ghép nội dung phòng, chống sạt lở đất cho các lực lượng tham gia hoạt động
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông
vận tải và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch đầu
tư hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển để đưa vào các kỳ kế
hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn và lồng ghép vào các chương trình, dự án
khác.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để các sở, ngành, địa
phương thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và
các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong chính
sách về đất đai, biển; báo cáo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường xem xét để tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư xây
dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn; tổ chức
điều tra, đánh giá tác động của sự thay đổi các yếu tố thủy, hải văn, khai thác
nước ngầm..., ảnh hưởng đến tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển và đề xuất giải
pháp xử lý.
4. Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo rà soát các công trình hạ tầng giao thông
trên sông, ven sông, ven biển, có biện pháp bảo đảm an toàn và giảm tác động
gây sạt lở; tăng cường quản lý trong xây dựng mới công trình giao thông, nạo
vét luồng lạch và hoạt động của các phương tiện giao thông đường thủy nội địa,
tránh làm gia tăng nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
5. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn, quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch, xây
dựng đô thị, nông thôn để chủ động phòng, chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh
hưởng do bờ sông, bờ biển.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Hàng năm đề xuất và tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ để nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan khoa học tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để phòng, chống sạt lở phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh Cà Mau; trong đó, lưu ý tập trung vào các giải pháp mềm,
thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan cân đối, bố trí danh mục
đầu tư các dự án, công trình phòng, chống sạt lở đất trong kế hoạch đầu tư xây
dựng hàng năm, trung hạn, dài hạn của tỉnh và có chú trọng đến lĩnh vực đầu tư
nước ngoài; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép nội dung
phòng, chống, khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển vào quy hoạch, kế hoạch, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Đài Khí tượng Thủy văn Cà
Mau:
Thực hiện tốt nhiệm vụ quan trắc khí tượng, thủy
văn; xây dựng kế hoạch đầu tư, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo thiên
tai trên địa bàn tỉnh, trình cấp thẩm quyền xem xét.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển trong cộng đồng; truyền phát kịp
thời trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của Nhà nước về
phòng, chống sạt lở đất.
10. Các cơ quan báo, đài trong
tỉnh:
Mở chuyên mục riêng về phòng, chống sạt lở đất; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, kinh nghiệm, sáng kiến có
hiệu quả về phòng, chống sạt lở đất trong cộng đồng; tăng cường thời lượng phát
sóng, đăng tải nhiều bài viết về công tác phòng, chống sạt lở đất, các mô hình ứng
phó sạt lở đất phát huy hiệu quả cao để nhân rộng trong cộng đồng, những tấm
gương, điển hình được biểu dương, khen thưởng trong công tác phòng, chống sạt lở
đất; thực hiện chế độ phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên
tai nói chung và tình hình sạt lở đất bờ sông, bờ biển nói riêng một cách nhanh
chóng, chính xác, kịp thời theo quy định.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau:
Chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch, đăng ký bố trí
nguồn lực từ vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm; đồng thời, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật (bao gồm quỹ phòng, chống thiên tai được phân cấp, nguồn vốn xã hội
hóa) để triển khai thực hiện công tác phòng, chống sạt lở trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện; cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp vào chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của địa phương, đơn vị để tập trung chỉ đạo
thực hiện; kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo định kỳ (báo
cáo 6 tháng trước ngày 15/6 và báo cáo hàng năm trước ngày 15/12).
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ
quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh)
theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện Kế
hoạch này; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ (báo cáo 6 tháng trước ngày
30/6 và báo cáo hàng năm trước ngày 31/12).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biên đến năm 2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyên,
thành phố Cà Mau triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- BCĐ TW về phòng, chống thiên tai
(b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Tổng Cục Phòng chống thiên tai (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (VIC);
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau (VIC);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các phòng: QH-XD (Ng 01/10), NN-TN, KT, TH;
- Lưu: VT, TH05/10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|