ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 02 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết
định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Kế hoạch tổng
thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn
2021-2025”; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 2017/TTr-SCT ngày
22/6/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ
trợ phát triển lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh, đưa thương mại điện tử trở thành một hoạt động được sử dụng, ứng dụng
phổ biến trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động tiêu
dùng hàng ngày của người dân; góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản
lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp và năng lực canh tranh của tỉnh; thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Yêu cầu:
- Hoạt động xúc tiến thương mại và
phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2021 - 2025 phải
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cùng thời kỳ, gắn kết
các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển TMĐT, xúc tiến đầu tư và xúc tiến
du lịch; tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc
vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025;
đòng thời mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đạt mục tiêu xuất khẩu theo kế
hoạch đề ra.
- Phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển thương
mại nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh, thực hiện tốt
công tác quảng bá, giới thiệu và tìm kiếm thị trường cho hàng hóa, sản phẩm của
các doanh nghiệp của tỉnh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển, ứng
dụng TMĐT gắn liền với việc ứng dụng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin truyền thông của
tỉnh.
- Tranh thủ mọi nguồn lực hỗ trợ hoạt
động TMĐT của tỉnh có trọng tâm, trọng điểm, tập trung chủ yếu vào các hoạt động
hỗ trợ tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của tỉnh, các mặt hàng có lợi thế cạnh
tranh như nông sản tiêu biểu, thực phẩm chế biến, sản phẩm OCOP của tỉnh. Huy động,
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tỉnh đầu tư hạ tầng TMĐT,
đẩy mạnh ứng dụng TMĐT.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng hạ tầng, triển khai các giải
pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển TMĐT của tỉnh, đưa TMĐT trở thành hoạt động
phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực
cạnh tranh của tỉnh, đưa Quảng Ninh trở thành tỉnh có thị trường TMĐT phát triển trong tốp đầu,
góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia có thị trường
TMĐT phát triển thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á; thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Nâng cao nhận thức của các cán bộ
quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, người dân về vai trò, lợi ích và kỹ năng ứng
dụng TMĐT trong sản xuất, kinh doanh và đời sống.
- Triển khai các giải pháp, hoạt động
hỗ trợ phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh, đưa TMĐT trở thành một hoạt động được
sử dụng, ứng dụng phổ biến trong các cơ quan nhà nước và đại bộ phận doanh nghiệp;
góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan
quản lý nhà nước.
- Hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng rộng
rãi TMĐT trong doanh nghiệp và tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp, cộng đồng trong sản xuất, kinh doanh....
- Xây dựng thị trường TMĐT lành mạnh,
có tính cạnh tranh và phát triển bền vững; mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
của tỉnh thông qua ứng dụng TMĐT.
- Khai thác, huy động tối đa nguồn lực
của các thành phần kinh tế trong hoạt động xúc tiến thương mại và TMĐT góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và
nhân dân trong tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh nói riêng và đất nước nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể (cần đạt được
vào năm 2025)
2.1. Về quy mô thị trường TMĐT:
a) Đạt tỷ lệ 55% dân số tham gia mua
sắm trực tuyến.
b) 50% siêu thị, trung tâm mua sắm,
cơ sở phân phối hiện đại, các hộ gia đình và cá nhân sử dụng
phương tiện thanh toán không dùng tiền măt trong mua săm, tiêu dùng.
c) Doanh số giao dịch TMĐT loại hình
doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C) tăng bình quân 15%/năm.
2.2. Về ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp:
a) 80% doanh nghiệp có trang thông
tin điện tử, cập nhật thường xuyên thông tin giới thiệu, bán sản phẩm của doanh
nghiệp.
b) 80% doanh nghiệp thực hiện đặt
hàng hoặc nhận đơn đặt hàng thông qua các phương tiện điện tử; 90% các giao dịch
mua hàng trên website/ứng dụng TMĐT có hóa đơn điện tử.
c) Giá trị giao dịch TMĐT của doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ưên địa bàn chiếm 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu vào
năm 2020.
d) 100% siêu thị, trung tâm thương mại
và cơ sở phân phối hiện đại có thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (POS) và cho
phép khách hàng thanh toán không dùng tiên mặt.
đ) 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện,
nước, viễn thông chấp nhận thanh toán hóa đơn của khách hàng bằng các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
2.3. Về ứng dụng TMĐT trong cơ quan
nhà nước:
a) 100% cán bộ, công chức phụ trách
lĩnh vực kinh tế được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về TMĐT.
b) 100% công chức trực tiếp thực hiện
quản lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về TMĐT được tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành.
c) 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 3, 4 đối với danh mục nhóm các dịch vụ công được
ưu tiên theo Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025. 100% các giao dịch giữa cơ quan hành chính
nhà nước với doanh nghiệp và công dân được thực hiện trực tuyến qua Cổng dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh hoặc qua bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phát triển,
hoàn thiện hạ tầng TMĐT
a) Tham gia xây dựng, hoàn thiện
chính sách phát triển hạ tầng TMĐT.
b) Xây dựng hệ thống hỗ trợ giao dịch
trực tuyến tích hợp thanh toán, hóa đơn điện tử và các giải pháp xác thực thông
tin giao dịch; triển khai trung tâm giải quyết tranh chấp trong TMĐT kết hợp với
thanh toán đảm bảo.
c) Xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến
dịch vụ chuyển phát và hoàn tất đơn hàng cho TMĐT.
d) Xây dựng hệ thống hóa đơn điện tử
cho các giao dịch bán hàng trực tuyến.
đ) Phối hợp triển khai kết nối với hệ
thống cơ sở hạ tầng TMĐT quốc gia về hệ thống thanh toán TMĐT, trong đó chú trọng phát triển hạ tầng thanh toán nhằm hỗ trợ
thanh toán cho các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
e) Xây dựng các tiêu chuẩn trao đổi thông
điệp dữ liệu trong TMĐT.
2. Phát triển các
sản phẩm, giải pháp TMĐT
a) Xây dựng giải pháp hỗ trợ kinh
doanh trực tuyến để giúp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ triển khai ứng dụng
TMĐT.
b) Xây dựng và duy trì sàn giao dịch
TMĐT nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và doanh nghiệp Quảng Ninh nói riêng.
c) Hỗ trợ, nâng cao năng lực cho
doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch TMĐT uy tín trong nước và thế
giới.
d) Xây dựng các giải pháp để phát triển
ứng dụng TMĐT trên nền thiết bị di động và phát triển nội dung số cho TMĐT.
3. Ứng dụng TMĐT
hỗ trợ doanh nghiệp
a) Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
phân phối truyền thống triển khai các dự án, chương trình ứng dụng TMĐT cụ thể
giới thiệu về Sàn giao dịch TMĐT tỉnh Quảng Ninh (http://teqni.gov.vn)
và tập huấn nghiệp vụ quản trị gian hàng trên Sàn cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã, đoàn viên thanh niên và người dân trên địa bàn tỉnh
nhằm giúp thanh niên khởi nghiệp, phát triển nguồn nhân lực thực hiện TMĐT và
nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT để đẩy mạnh xuất nhập khẩu.
c) Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp
TMĐT (online) với doanh nghiệp phân phối truyền thống
(offline), nhà sản xuất thông qua các chương trình như: Phân phối thực phẩm an
toàn, khuyến mại trực tuyến,... nhằm tăng cường hợp tác trong cộng đồng doanh nghiệp
và củng cố, nâng cao niềm tin của người tiêu dùng vào giao dịch TMĐT.
d) Hỗ trợ tư vấn về thực hiện pháp luật
cạnh tranh và sở hữu trí tuệ.
đ) Khuyến khích khởi nghiệp bằng các mô hình kinh doanh TMĐT mới tiến.
e) Phát triển các sản phẩm, giải pháp
để hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng TMĐT trong từng công đoạn của chu
trình kinh doanh.
4. Ứng dụng TMĐT
hỗ trợ phát triển sản phẩm theo các chính sách do Trung ương ban hành, hướng dẫn
thực hiện
a) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã,
các cơ sở sản xuất ứng dụng các giải pháp công nghệ (Tem
điện tử; hóa đơn điện tử; công nghệ mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ
blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm (mỗi năm dự kiến mỗi năm hỗ
trợ 10 đơn vị).
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã, các cơ sở sản xuất xây dụng phần mềm quản lý bán hàng, quản lý doanh nghiệp,
marketing, logistics; Hỗ trợ tích hợp giải pháp thẻ thanh toán TMĐT trên trang
website của doanh nghiệp, hợp tác xã... (mỗi năm dự kiến hỗ
trợ 10 đơn vị).
c) Hỗ trợ, nâng cao năng lực cho
doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch TMĐT uy tín trong nước và thế
giới; xây dựng gian hàng của tỉnh trên các sàn giao dịch TMĐT uy tín và hỗ trợ,
nâng cao năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu tham gia những gian hàng này; phối
hợp với các sàn giao dịch TMĐT lớn tổ chức khu hàng của tỉnh Quảng Ninh trên
sàn; đào tạo kỹ năng và hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp tham gia các sàn TMĐT
lớn trong và ngoài nước; Hỗ trợ xây dựng, thực hiện các giải pháp để xây dựng
thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của tỉnh; chọn lọc hỗ
trợ và quảng bá các thương hiệu uy tín của tỉnh.
d) Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong ứng dụng TMĐT; khuyến khích xây dựng,
triển khai mô hình trung tâm hỗ trợ phân phối sản phẩm, hàng hóa, đặc biệt là
các hàng hóa sản xuất trong nước trên môi trường trực tuyến; Phát triển giải
pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm giao dịch, thúc đẩy các nền tảng
POS thông minh, dùng chung tại điểm bán hàng.
đ) Hỗ trợ, tư vấn
giải pháp bảo mật và an toàn thông tin cho các giao dịch điện tử và đào tạo trực
tuyến về TMĐT. Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, thiết bị công nghệ cho các lực lượng
thực thi pháp luật về TMĐT.
e) Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng
thông minh, vận dụng dữ liệu lớn để dự báo thị trường cho một số mặt hàng nông
sản chủ lực.
g) Triển khai các đề án hỗ trợ phát
triển TMĐT theo ngành hàng; Tổ chức chuỗi cung ứng TMĐT cho các mặt hàng nông sản,
xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp logistics và
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT để mở rộng thị trường tiêu thụ cho nông sản.
h) Hỗ trợ cá nhân, doanh nghiệp khởi
nghiệp kinh doanh các sản phẩm, giải pháp, mô hình TMĐT.
5. Vận hành, duy
trì Sàn giao dịch TMĐT tỉnh Quảng Ninh (teqni.gov.vn)
a) Duy trì, vận hành và nâng cấp, bổ
sung tính năng hoạt động cho Sàn giao dịch TMĐT tỉnh Quảng Ninh (teqni.gov.vn)
hoạt động tốt, ổn định đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, người tiêu dùng.
Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp thông tin, tạo cơ hội giao thương, thực
hiện các giao dịch mua bán, thanh toán qua mạng Internet thông qua Sàn giao dịch
TMĐT tỉnh Quảng Ninh (teqni.gov.vn). Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, Sàn giao
dich TMĐT tỉnh Quảng Ninh đạt từ 350 - 400 doanh nghiệp tham gia.
b) Tích hợp, liên kết các trang thông
tin TMĐT hiện do các sở ngành, địa phương trong tỉnh quản lý với Sàn giao dịch
TMĐT Quảng Ninh nhằm tăng hiệu ứng công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm và dịch
vụ tỉnh Quảng Ninh trên môi trường internet đến du khách và người tiêu dùng.
c) Tổ chức các hoạt động, sự kiện về
xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm qua môi trường internet như: Tuần bán
hàng trực tuyến, Phiên chợ trực tuyến... nhằm đẩy mạnh hoạt động TMĐT trong cộng
đồng doanh nghiệp và người dân.
d) Phối hợp với Cục TMĐT và Kinh tế số
- Bộ Công Thương trong việc kết nối Sàn giao dịch TMĐT tỉnh Quảng Ninh với các
Sàn TMĐT của các tỉnh, thành trong cả nước; đồng thời kết nối các chương trình
hợp tác quốc tế về lĩnh vực TMĐT và Sàn giao dịch TMĐT...
6. Thông tin,
tuyên truyền về TMĐT
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức của dân cư trên địa bàn về TMĐT, đặc biệt là các phương thức giao dịch
TMĐT an toàn, thông qua ấn phẩm báo in, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo về
chính sách, pháp luật, giải pháp ứng dụng TMĐT cho các tổ chức, cơ quan quản lý
nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn thường
xuyên và chuyên sâu cho các lực lượng thực thi pháp luật về chống hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ trên môi trường trực tuyến.
c) Thông tin về chính sách, cơ hội
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch đặc biệt là tiềm năng
xuất khẩu của địa phương và danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua
trang thông tin điện tử thành phần Sở Công Thương và trang tin Sàn giao dịch
TMĐT Quảng Ninh.
7. Phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT
a) Tổ chức các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước về TMĐT cho đội ngũ cán bộ,
công chức.
b) Tổ chức các chương trình hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng TMĐT cho cá nhân, thương nhân
trên địa bàn.
c) Xây dựng, kiện
toàn bộ máy chuyên trách quản lý nhà nước về TMĐT để giải quyết kịp thời những
tranh chấp và vấn đề phát sinh trong thương mại tổ chức phi chính phủ trong việc thiết lập
các cơ chế giải quyết tranh chấp (trực tuyến và ngoại tuyến)
cho TMĐT.
d) Xây dựng, đào tạo, bồi dường đội
ngũ công chức chuyên trách TMĐT có chuyên môn sâu, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước về TMĐT trên địa bàn.
đ) Đẩy mạnh cung
cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công. Triển khai các ứng
dụng, sử dụng giải pháp phần mềm quản lý trực tuyến đối với các hoạt động quản lý nhà nước về TMĐT.
e) Xây dựng, cập nhật trung tâm cơ sở
dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động TMĐT trên địa bàn.
8. Hợp tác về
TMĐT và nhiệm vụ khác
a) Hàng năm giao Sở Công Thương phối
hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) điều tra, khảo
sát chỉ số phát triển TMĐT qua các doanh nghiệp.
b) Tổ chức, cử cán
bộ tham gia các đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm về phát triển TMĐT trong và
ngoài nước.
c) Tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp TMĐT trong và ngoài tỉnh, thúc đẩy hoạt động TMĐT
phi giấy tờ... Và thực hiện một số nhiệm vụ phát triển TMĐT khác.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm
bảo từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước (địa phương, trung ương), nguồn vốn của
doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung Kế hoạch được phê duyệt, Sở Công
Thương có trách nhiệm lập dự toán và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị gửi
về Sở Tài chính thẩm định, trình duyệt theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì chỉ đạo thực hiện kế
hoạch, phối hợp chặt chẽ với Vụ Thị trường trong nước, Cục Xúc tiến thương mại, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
(Bộ Công Thương) và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai có hiệu quả nội dung kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, kịp thời tham mưu cẩp có thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT.
- Chủ trì rà soát khó khăn trong thực
hiện các chính sách phát triển TMĐT của tỉnh, phối hợp các
cơ quan chuyên môn báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung chính sách, kế hoạch TMĐT phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương và hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì phối hợp
với ngành, địa phương, các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp, người dân
triển khai thực hiện kế hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động
các hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện
hàng năm, tổng hợp dự toán kinh phí
thực hiện gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình
duyệt bố trí kinh phí trên cơ sở ưu tiên những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết,
cấp thiết gắn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt và định kỳ hàng năm, tổng
hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
- Sở Công Thương
thực hiện một số nội dung, chương trình trong công tác quản
lý nhà nước về công tác phát triển TMĐT theo kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
- Tổng hợp cân đối, lồng ghép các nguồn
lực, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh với kế hoạch phát triển TMĐT hàng năm.
- Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định
dự toán kinh phí, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí
thực hiện theo quy định.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Triển khai xây dựng quy hoạch, phát
triển hạ tầng viễn thông và internet tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
TMĐT, đề xuất Tỉnh ban hành chính sách thu hút các nhà cung cấp dịch vụ công
nghệ thông tin, TMĐT đến đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các Chương
trình phát triển CNTT, gắn kết sự phát triển của TMĐT với Chính phủ điện tử.
- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải
pháp nhằm triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
đến người dân và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả công
tác cải cách thủ tục hành chính.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo quy định của nhà nước, đáp ứng yêu cầu của
TMĐT; phối hợp với Sở Công Thương trong việc phổ biến,
tuyên truyền về TMĐT, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin và TMĐT, đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp
về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin, TMĐT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ TMĐT thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các giao dịch điện tử.
- Chỉ đạo các
đơn vị dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ, xây dựng kế hoạch phát triển các dịch vụ ứng dụng công nghệ cao trong thực hiện hoạt động phát triển TMĐT như kê khai thuế điện tử, thanh
toán điện tử, truy xuất nguồn gốc hàng hóa...
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Xây dựng Nông thôn mới
Phối hợp với Sở Công Thương, các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo,
hướng dẫn, hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP... đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, phát triển các chuỗi cung ứng
nông sản an toàn; tăng cường công tác quản lý chất lượng nông, lâm sản, thủy sản,
quan tâm hỗ trợ cơ sở sản xuất ứng dụng tem điện tử truy
xuất nguồn gốc các mặt hàng nông sản..
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Công Thương và các sở,
ngành chức năng có liên quan triển khai đồng bộ kế hoạch với Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 13/3/2017 về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020; Quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 về việc quy hoạch phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tàm nhìn đến năm 2030. Hỗ
trợ hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất,
tiêu chuẩn chất lượng, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm hàng
hóa. Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh triển khai, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến, quản lý truy xuất nguồn gốc,...
6. Các đơn vị: Ngân hàng Nha nước
Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ninh: Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham gia triển khai các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt qua hệ thống bán lẻ và thanh toán các dịch vụ qua ứng dụng TMĐT.
- Công an tỉnh: Phối hợp với các sở,
ngành chức năng đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; thực hiện tốt công tác đảm bảo an
ninh, phòng ngừa, đấu tranh kịp thời xử lý các loại tội phạm công nghệ cao, tội
phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, hành
vi lợi dụng TMĐT, thanh toán điện tử, giao dịch điện tử xâm phạm an ninh quốc
gia và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên không gian mạng.
- Cục Quản lý thị trường tỉnh: Tăng
cường công tác thanh kiểm tia, kiểm soát thị trường. Tăng cường phối hợp với
các đơn vị trong việc kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định
pháp luật đối với các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm kinh doanh, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả mạo nhãn hiệu, giả mạo xuất xứ,
hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa vi phạm về an toàn thực phẩm...
trên các website/ứng dụng TMĐT và lợi dụng TMĐT để lừa dối
khách hàng.
7. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn
áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật phát triển sản xuất - kinh doanh, đẩy mạnh
công tác xúc tiến, ứng dụng TMĐT, kết nối tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, phối
hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương. Cân đối, bố trí nguồn kinh phí của
địa phương cho công tác phát triển TMĐT tại địa phương.
- Tổ chức và huy động các nguồn kinh
phí xã hội hóa để thực hiện các Đề án phát triển TMĐT theo
Chương trình phát triển TMĐT quốc gia.
8. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
- Triển khai đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại, đẩy mạnh công tác phát triển TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh để tiết giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và mang lại hiệu quả cao nhất.
- Phối hợp với các sở ngành có liên
quan tham gia thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Các sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị liên quan được phân công tại Kế hoạch này và Phụ lục chi tiêt (ban
hành kèm theo), thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện theo nhiệm vụ được phân công và định kỳ (trước ngày 15 tháng 12
hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Công Thương) để tổng hợp, đề xuất giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- V0, V1-4, TM1, TH;
- Lưu: VT,TM1.
KH13, H30
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|