Quyết định 1109/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"

Số hiệu 1109/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/06/2014
Ngày có hiệu lực 02/06/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Đặng Huy Hậu
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1109/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 02 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”

Căn cứ Luật số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

Căn cứ Nghị quyết 135/NQ-HĐND ngày 14/3/2014 về việc thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 428/TTr-KHCN, ngày 05/5/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

a) Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh, là nền tảng quan trọng cho việc chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế nhanh và bền vững, phát triển văn hóa - xã hội theo hướng hiện đại; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; đảm bảo quốc phòng, an ninh; nâng cao đời sống nhân dân.

b) Hoạt động khoa học và công nghệ phải có trọng tâm, trọng điểm, thực hiện đầu tư ứng dụng, chuyển giao công nghệ là chính để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm; tập trung hỗ trợ hoạt động công nghệ cao của Tỉnh trong các lĩnh vực: công nghiệp, du lịch, dịch vụ và nông nghiệp. Tận dụng vị thế địa lý thuận lợi của Tỉnh tiếp giáp trực tiếp với các nước có trình độ khoa học và công nghệ phát triển trong khu vực để phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh.

c) Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phải đồng bộ giữa đào tạo, thu hút đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ, chất lượng và cơ cấu hợp lý cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp; Phát triển hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ, hệ thống doanh nghiệp khoa học và công nghệ để từng bước hình thành mô hình khoa học và công nghệ tiên tiến của Quảng Ninh.

d) Phát triển khoa học và công nghệ của Quảng Ninh dựa trên các nguồn lực của Tỉnh, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước. Đẩy mạnh FDI, liên kết công tư (PPP), ODA để đầu tư cho khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của các thành phần trong xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động ứng dụng, đổi mới công nghệ.

e) Phát triển khoa học và công nghệ một cách đồng bộ giữa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ, tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các tổ chức nghiên cứu ứng dụng, phân tích kiểm định, kiểm nghiệm đảm bảo đủ mạnh nhằm kiểm soát được các hoạt động về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường.

g) Phát triển khoa học và công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Phấn đấu đưa khoa học và công nghệ trở thành nền tảng và động lực then chốt trong tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, góp phần đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của tỉnh đạt 12-13% trong giai đoạn 2011 ÷ 2020. Xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh tiên tiến trong vùng Đồng bằng sông Hồng về khoa học và công nghệ vào năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2015

- Xây dựng 2 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tạo tiền đề hình thành mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương.

- Chuẩn bị hình thành khu công nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc các ngành, lĩnh vực có thể mạnh của tỉnh. Hình thành khu sản xuất thực nghiệm, trình diễn và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ.

- Nâng cấp các Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Trung tâm khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp; Trung tâm khoa học và sản xuất giống thủy sản theo hướng hiện đại và có đủ năng lực đáp ứng theo yêu cầu của mô hình khoa học và công nghệ tiên tiến.

- Củng cố và nâng cao năng lực phân tích, kiểm định và thử nghiệm tập trung cho 3 lĩnh vực: Phân tích, quan trắc môi trường; kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa nhằm đảm bảo các yêu cầu phục vụ chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Thành lập trường đại học Hạ Long đào tạo đa ngành, đa cấp. Năm 2015, số lượng thạc sỹ, tiến sỹ tăng gấp 1,5 lần so với năm 2011. Phấn đấu có một số chuyên gia, nhà khoa học giỏi trong các lĩnh vực sinh học, nông nghiệp, dịch vụ tư vấn và y tế.

- Số doanh nghiệp sản xuất tiến hành hoạt động đổi mới công nghệ tăng trung bình 10%/năm; đến năm 2015 có 250-300 doanh nghiệp áp dụng thành công hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng.

[...]