ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 26 tháng 7
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 192/QĐ-TTg
ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành công
nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025, Quyết định số 2125/QĐ-UBND ngày
24/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành công
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trên cơ sở đề xuất
của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1452/TTr-SCT ngày 13/7/2022, UBND tỉnh
Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi
trường Việt Nam đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với những nội dung chủ
yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền và triển khai kịp thời,
có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Quyết định số
192/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025 (Quyết định số 192/QĐ-TTg). Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cụ thể hóa Quyết định
số 192/QĐ-TTg.
- Lồng ghép, thực hiện các nội dung tại
Quyết định số 192/QĐ-TTg vào các chương trình, đề án, kế hoạch, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định các nhiệm vụ cụ thể của
các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm triển khai hoàn
thành các nhiệm vụ yêu cầu tại Quyết định số 192/QĐ-TTg.
- Phát huy tối đa mọi nguồn lực, triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch này.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chính sách, pháp luật về công nghiệp môi trường
- Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về ngành công nghiệp môi trường.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển
giao công nghệ bảo vệ môi trường, chế tạo thiết bị môi trường.
- Tham mưu xây dựng, ban hành các bộ
đơn giá dịch vụ môi trường, suất đầu tư theo công nghệ trong xử lý môi trường
trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép các nội dung phát triển
ngành công nghiệp môi trường vào các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành,
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hỗ trợ việc thành lập các tổ chức dịch
vụ tư vấn môi trường phục vụ phát triển bền vững ngành công nghiệp môi trường
trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất cơ chế hỗ trợ và khuyến
khích đầu tư các dự án công nghiệp môi trường, chuyển giao công nghệ môi trường,
thu hút đầu tư phát triển sản xuất thiết bị, phương tiện và sản phẩm bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan đầu mối quản lý, bảo vệ, phát triển môi trường từ tỉnh
đến các địa phương, bao gồm các nội dung: rà soát, đánh giá và nâng cao chức
năng nhiệm vụ môi trường; đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao năng lực thực
thi nhiệm vụ quản lý.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát về hoạt động môi trường nhằm đưa ra những định hướng cho sự phát
triển của ngành Công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Phát triển công nghệ bảo vệ môi
trường, sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường
- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng,
làm chủ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ xử lý nước thải, khí thải, chất thải
rắn và chất thải nguy hại; công nghệ sản xuất vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm
môi trường; công nghệ, quy trình phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô
nhiễm môi trường; công nghệ sử dụng bền vững tài nguyên nước, năng lượng: sản
xuất nước cấp, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng thu hồi từ xử lý
chất thải; công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, công nghệ thu hồi
và lưu trữ các bon thấp; công nghệ phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm
và suy thoái môi trường nghiêm trọng; công nghệ tái chế chất thải của các tổ chức
khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp công nghiệp môi trường phù
hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện và triển khai
Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển ngành công
nghiệp môi trường đến năm 2025.
3. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động
sản xuất, chế tạo thiết bị, cung cấp sản phẩm và dịch vụ môi trường
- Hỗ trợ việc chế tạo thiết bị và sản
xuất sản phẩm bảo vệ môi trường thông qua các chương trình nghiên cứu khoa học,
chuyển giao và ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển ngành công nghiệp môi trường.
Đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ để sản xuất thiết bị
và sản phẩm bảo vệ môi trường có hàm lượng công nghệ cao.
- Đầu tư phát triển các hệ thống thu
gom, xử lý nước thải đô thị tập trung tại các huyện, thị
xã, thành phố; nước thải công nghiệp tập trung tại các khu, cụm công nghiệp,
làng nghề.
- Đầu tư phát triển các hệ thống thu
gom, phân loại, xử lý chất thải rắn đô thị tập trung tại các huyện, thị xã,
thành phố; chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung.
- Hỗ trợ phát triển các hoạt động
cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường; quan trắc môi trường; thu gom, vận chuyển,
xử lý, tái chế chất thải; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm.
4. Thu hút đầu tư phát triển ngành
công nghiệp môi trường
- Đa dạng hóa các hình thức và nguồn
lực đầu tư, tăng cường thu hút, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công
nghiệp môi trường thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh đầu tư để phát triển ngành công nghiệp môi trường của tỉnh Quảng
Ngãi.
- Tiếp tục tham mưu phân bổ có hiệu
quả từ nguồn ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường; phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn kinh phí sự nghiệp, xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế và các nguồn
kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ, dự án, công trình đầu tư về phát triển
công nghiệp môi trường.
- Thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi xã hội hóa đầu
tư vào các công trình hạ tầng về môi trường và phát triển các dịch vụ bảo vệ
môi trường.
5. Đào tạo nhân lực, nâng cao nhận
thức, năng lực phát triển ngành công nghiệp môi trường
- Rà soát, đánh giá thực trạng và nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp môi trường tại tỉnh; xây dựng
cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực môi
trường tham gia vào việc phát triển ngành Công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước,
tranh thủ các nguồn tài trợ từ trong nước, tổ chức quốc tế trong nghiên cứu
phát triển, ứng dụng, làm chủ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ môi trường.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ tại Kế
hoạch do các sở, ban, ngành, địa phương lập; Sở Tài chính có
trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được huy động từ các nguồn: Nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động từ các
nguồn khác (vốn vay của các tổ chức tín dụng, nguồn tài trợ, nguồn lực tài
chính từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài
nước tham gia thực hiện Kế hoạch và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật).
- Việc lập, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách thực hiện hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản pháp luật liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công
Thương kết quả thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí,
hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung liên quan đến việc thực hiện
Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hỗ trợ phát triển các hoạt động
cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường; quan trắc môi trường; thu gom, vận chuyển,
xử lý, tái chế chất thải; năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phục hồi môi trường các khu vực
bị ô nhiễm.
- Tiếp tục tham mưu phân bổ có hiệu
quả từ nguồn ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường; phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn kinh phí sự nghiệp, xây dựng cơ bản, sự nghiệp
kinh tế và các nguồn kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ, dự án, công trình
đầu tư về phát triển công nghiệp môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát về hoạt động môi trường nhằm đưa ra những định hướng cho sự phát
triển của ngành Công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Tại thời điểm lập dự toán hàng năm
các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Tài
chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân
sách và khả năng cân đối ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
5. Sở Khoa học và công nghệ
- Ưu tiên đẩy mạnh
triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao các công nghệ mới, sản phẩm mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có hiệu
quả, phù hợp với định hướng, quy hoạch của tỉnh và các Chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm quốc gia liên quan.
- Khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao, đổi
mới công nghệ, thiết bị, sản phẩm bảo vệ môi trường tiên tiến, hiện đại phù hợp
với các Chương trình, Kế hoạch hỗ trợ của Ngành.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận, chuyển giao và làm chủ công nghệ xử lý môi trường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề
xuất của các sở, ban, ngành và các địa phương lồng ghép các nội dung phát triển
ngành công nghiệp môi trường vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và
các địa phương huy động, cân đối, bố trí vốn chi đầu tư phát triển thực hiện
các nội dung trong Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách
nhà nước và các quy định liên quan pháp luật về đầu tư công trong giai đoạn
2022-2025.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu xây dựng các bộ đơn giá dịch vụ môi trường, suất đầu tư theo
công nghệ trong xử lý môi trường, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các hệ
thống thoát nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của
mình.
8. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu củng cố tổ chức và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan đầu mối quản lý, bảo vệ, phát triển môi trường từ
tỉnh đến các địa phương, bao gồm các nội dung: rà soát, đánh giá và nâng cao chức
năng nhiệm vụ môi trường; đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao năng lực thực
thi nhiệm vụ quản lý.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp môi trường tại tỉnh; xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực môi trường
tham gia vào việc phát triển ngành Công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Lập kế hoạch bố trí kinh phí để từng
bước đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị tập trung tại
các huyện, thị xã, thành phố; nước thải công nghiệp tập trung tại các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề.
- Đầu tư phát triển theo giai đoạn
các hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn đô thị tập trung tại các
huyện, thị xã, thành phố; chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập
trung.
10. Các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với
Sở Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ liên quan của
Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Công Thương để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo
cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, KTN.th429
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|