Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 115/KH-UBND
Ngày ban hành 01/07/2020
Ngày có hiệu lực 01/07/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Nguyễn Long Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 115/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 01 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021-2025

Thực hiện Công văn số 1825/BGDĐT-KHTC ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc thực hiện xây dựng Báo cáo kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch với các nội dung như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019, ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2020 VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021 - 2025

1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

- Năm 2019, kinh tế trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 7,63% (mục tiêu là 8,5 - 9%), trong đó, ngành nông lâm nghiệp tăng 2,8% (mục tiêu 2 - 3%), công nghiệp - xây dựng tăng 12,32% (mục tiêu 20 - 21%), dịch vụ tăng 7,44% (mục tiêu 8 - 9%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: nông lâm nghiệp chiếm 21,17%, công nghiệp - xây dựng 23,33%, dịch vụ 51,08%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,42%. GRDP bình quân đầu người đạt 43,4 triệu đồng. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm trên địa bàn tỉnh 3,61% vượt mục tiêu kế hoạch đề ra (giảm từ 25,95% năm 2016 xuống còn 10,89% cuối năm 2019), dự kiến hết năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn trên 7%.

- GDĐT tiếp tục có những chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học được nâng lên, nề nếp, kỷ cương trong trường học tiếp tục được duy trì:

Tổ chức thành công Kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia năm 2019, bảo đảm tuyệt đối an toàn, đúng quy chế trong tất cả các khâu, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 90,34% (tính riêng tỉ lệ tốt nghiệp khối THPT đạt 92,49%, khối giáo dục thường xuyên (GDTX) đạt 75.52%). Các môn trắc nghiệm: điểm trung bình tăng ở tất cả các môn và tăng đáng kể so với năm 2018.

Cơ sở vật chất (CSVC) trường lớp học tiếp tục được tăng cường, bổ sung đáp ứng yêu cầu đổi mới và chuẩn hóa CSVC các trường học. Hoàn thành và đưa vào sử dụng 308/308 phòng học thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học mầm non (MN), tiểu học (TH) tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020; hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng 193/193 công trình xây mới và 110/110 công trình cải tạo sửa chữa thuộc Đề án xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh cho các trường, điểm trường mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh; hoàn thành đưa vào sử dụng 13/13 trường mầm non của Đề án đầu tư xây dựng trường mầm non chưa có cơ sở vật chất riêng...

Công nhận thêm 19 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn lên 211 trường; trong năm học 2018 - 2019 sáp nhập được 33 cặp trường, riêng năm 2019 sáp nhập được 14 cặp trường (01 cặp trường MN-MN; 13 cặp trường TH&THCS). Rà soát sắp xếp lại hệ thống trường trường phổ thông dân tộc bán trú, hiện số trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh là 97 trường ở cấp TH và THCS.

Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, trong năm đã huy động các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ủng hộ được trên 18 tỷ đồng; tuyên truyền vận động Nhân dân hiến 4.700 m2 đất để xây dựng trường, lớp học; huy gần 100.000 ngày công lao động ...

- Ngân sách chi thường xuyên giáo dục giao trong thời kỳ ổn định chiếm 30,86% chi thường xuyên toàn tỉnh; bảo đảm cơ cấu tỷ lệ 82% chi lương và các khoản có tính chất lương, 18% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường THPT, trung tâm GDTX cấp tỉnh; 85% chi lương và các khoản có tính chất lương, 15% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường MN, THCS, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (GDNN)- GDTX.

Hằng năm, tỉnh đã có cơ chế điều hành ngân sách ưu tiên đối ứng vốn để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch đã được phê duyệt, như: Chương trình xây dựng nông thôn mới; dự án THCS vùng khó khăn nhất giai đoạn 2...

- Tuy nhiên, từ đầu năm 2020 đến nay, dịch Covid-19 đã tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do ảnh hưởng của dịch, hoạt động giao thương tại các cửa khẩu bị gián đoạn, hoạt động thông quan đã ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ vận tải, khách sạn, nhà hàng không có khách du lịch, doanh thu giảm mạnh. Ước tính có khoảng 6.100 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh. Tổng lượng khách du lịch giảm 53,5, doanh thu du lịch giảm 62%. Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp thiếu nguồn nguyên liệu, chỉ đảm bảo công việc cho bộ phận sản xuất lắp ráp cầm chừng; đời sống Nhân dân bị ảnh hưởng nặng nề...

Dịch Covid-19 cũng đã ảnh hưởng nhất định đến ngành giáo dục trên địa bàn. Việc giãn tiến độ chương trình khung dạy và học theo quy định chung của Bộ GDĐT, việc thực hiện các đề án, dự án, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các lớp liên kết đào tạo cũng bị tác động; quá trình dạy và học phát sinh thêm nhiều các chi phí trong công tác tiêu độc, khử trùng, phòng chống dịch bệnh...

* Thuận lợi: cấp ủy, chính quyền các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân luôn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Bộ GDĐT và các bộ ngành trung ương. Trình độ dân trí từng bước nâng lên, nhu cầu cho con em đi học và tạo điều kiện cho con em đi học ngày càng nâng cao. Đội ngũ cán bộ giáo viên cơ bản đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng, có lương tâm trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp tốt.

* Khó khăn: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn; địa hình và phân bố dân cư không tập trung, khó khăn trong việc huy động nguồn lực và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mạng lưới giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao (năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo chiếm còn 10,89%) dẫn đến khó khăn trong huy động học sinh đi học và huy động xã hội hóa. Công tác tăng cường CSVC còn gặp khó khăn, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng thư viện còn thiếu, chưa được đầu tư xây dựng kịp thời. Ngân sách đầu tư cho GDĐT còn hạn hẹp, chủ yếu để chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương, kinh phí đầu tư cho hoạt động dạy và học, mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2019, ước thực hiện năm 2020 và tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020

2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu

- Chỉ tiêu chủ yếu theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế, xã hội giai đoạn 2016-2020

Số TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2020

Ước thực hiện năm 2020

Kết quả

1

Quy mô trường

 

 

 

 

-

MN

Trường

232

234

vượt

-

THPT

Trường

30

27

chưa đạt

2

Tỷ lệ huy động

 

 

 

 

-

Trẻ dưới 3 tuổi

%

40

43,2

đạt

-

Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi

%

99

99,8

đạt

-

TH (đúng độ tuổi)

%

99,5

99,8

đạt

-

THCS (đúng độ tuổi)

%

95

99,5

đạt

3

Phổ cập giáo dục

 

 

 

 

-

Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi

226

200 (1)

đạt

+

Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục MN cho trẻ em 5 tuổi

%

100

100

đạt

-

Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS

226

200

đạt

+

Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục TH, THCS

%

100

100

đạt

4

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

50

52,5

vượt

5

Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia

Trường

205

211

vượt

(1) Số xã sáp nhập theo Nghị quyết số 818/NQ-UBTVQH của UBTV Quốc hội

Hệ thống trường THPT chưa đạt chỉ tiêu, lý do: thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, theo đó tỷ lệ tuyển sinh học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT trên địa bàn tỉnh sẽ giữ ổn định mức 75%. Do vậy, theo quy hoạch trường THPT Chợ Bãi (huyện Văn Quan), trường THPT Mỏ Nhài (huyện Bắc Sơn), trường THPT Hoa Thám (huyện Bình Gia) không tiếp tục đầu tư.

- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong năm học 2019 - 2020

Số TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch 2019- 2020

Thực hiện 2019-2020

Kết quả

1

Tổng số học sinh

 

 

 

 

-

Nhà trẻ

Trẻ

12.651

12.130

chưa đạt

-

Mẫu giáo

Học sinh

44.163

45.795

chưa đạt

-

TH

Học sinh

71.814

71.735

chưa đạt

-

THCS

Học sinh

44.300

44.485

đạt

-

THPT

Học sinh

23.413

22.754

chưa đạt

2

Tỷ lệ huy động

 

 

 

 

-

Trẻ dưới 3 tuổi

%

43,24

43,2

đạt

-

Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi

%

99,84

99,8

đạt

-

TH (đúng độ tuổi)

%

99,53

99,8

đạt

-

THCS (đúng độ tuổi)

%

97,9

99,5

đạt

3

Phổ cập giáo dục

 

 

 

 

-

Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi

226

200

đạt

+

Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục MN trẻ em 5 tuổi

%

100

100

đạt

-

Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS

226

200

đạt

+

Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục TH, THCS

%

100

100

đạt

4

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

50

52,5

đạt

5

Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (theo năm kế hoạch)

Trường

208

211

vượt

Nguyên nhân một số chỉ tiêu chưa đạt: đối với giáo dục MN, do một số huyện còn thiếu lớp học nên chưa huy động được trẻ tới lớp; đối với giáo dục phổ thông do học sinh bỏ học, một số học sinh THCS, THPT theo học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề; ngoài ra, việc dự báo số học sinh tuyển mới vào đầu cấp, số học sinh chuyển đi, chuyển đến chưa sát thực tế.

2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2019 - 2020 và giai đoạn 2016 - 2020

2.2.1. Đối với 09 nhiệm vụ trọng tâm

[...]