Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 về phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2022-2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu | 153/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 07/07/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Dương Xuân Huyên |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 07 tháng 7 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 3 NĂM 2022 - 2024
Thực hiện Công văn số 2143/BGDĐT-KHTC ngày 25/5/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2022 - 2024, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2020 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Năm 2020, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước đạt 2,09% (tốc độ tăng tuy không đạt kế hoạch nhưng trong bối cảnh ảnh hưởng rất lớn của dịch bệnh thì đây là một sự cố gắng lớn), trong đó: nông lâm nghiệp tăng 3,06%, công nghiệp - xây dựng tăng 2,35%, dịch vụ tăng 1,54%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,04%. Năm 2021 xác định phương châm hành động của năm 2021: “Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quyết liệt hành động, sáng tạo bứt phá”, tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu năm 2021 đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn từ 7 - 7,5%.
Triển khai hỗ trợ xây dựng 05 chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp; đã đánh giá, phân hạng được 12 sản phẩm OCOP, trong đó 04 sản phẩm 04 sao, 08 sản phẩm 03 sao. Đã bố trí 4 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ triển khai thực hiện chính sách đặc thù về khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Dịch tả lợn Châu Phi cơ bản đã được kiểm soát nhưng việc tái đàn lợn còn chậm do dịch đã tái phát trở lại tại một số nơi và nguồn giống lợn khan hiếm, giá tăng cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục lan tỏa sâu rộng, đạt kết quả quan trọng. Năm 2020 có thêm 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 3 xã so với kế hoạch; có thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Năm 2021 phấn đấu có ít nhất 15 sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, trong đó có 5-10 sản phẩm đạt 3 sao và có 2-3 sản phẩm đạt 4 sao cấp tỉnh; xây dựng thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, mỗi huyện, thành phố hoàn thành xây dựng 2 - 3 khu dân cư kiểu mẫu.
Dù ảnh hưởng của dịch bệnh nhưng với các giải pháp quyết liệt, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2020 là 7.218 tỷ đồng, đạt 123,1% so với dự toán Trung ương giao, đạt 117,4% so với dự toán tỉnh giao, bằng 103,2% cùng kỳ. Trong đó thu nội địa 2.930.001 triệu đồng, đạt 118,8% so với dự toán Trung ương giao, đạt 106,5% dự toán tỉnh giao, bằng 91,6% cùng kỳ; thu hoạt động xuất nhập khẩu 4.285.155 triệu đồng, đạt 126% dự toán, bằng 115,7% cùng kỳ. Năm 2021 phấn đấu vượt tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán được giao là 5.835 tỷ đồng.
Đã chi hỗ trợ nhóm đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 được 198.878 người với 163,89 tỷ đồng; hỗ trợ một số nhóm đối tượng theo chính sách riêng của tỉnh được 1.762 người với 1.837 triệu đồng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19 với số tiền và hiện vật trị giá 16,2 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 còn 7,88%, giảm 3,01% so với cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch.
Trong tổng số 18 chỉ tiêu chủ yếu năm 2020, có 14 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu đề ra; có 04 chỉ tiêu không đạt (tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, GRDP bình quân đầu người, kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương).
GDĐT tiếp tục có những chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học được nâng lên, nề nếp, kỷ cương trong trường học tiếp tục được duy trì:
Tổ chức thành công Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2020, bảo đảm tuyệt đối an toàn, đúng quy chế trong tất cả các khâu, tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2020 tỉnh Lạng Sơn đạt 97,09% tăng 6,75% so với năm 20191. Cơ sở vật chất (CSVC) trường lớp học tiếp tục được tăng cường, bổ sung đáp ứng yêu cầu đổi mới và chuẩn hóa CSVC các trường học.2 Công nhận thêm 28 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn lên 239 trường; trong năm học 2019 - 2020 sáp nhập được 10 cặp trường, 54 điểm trường, 62 trường đã thực hiện đổi tên sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. Rà soát sắp xếp lại hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), hiện số trường PTDTBT trên địa bàn tỉnh là 97 trường ở cấp tiểu học (TH) và trung học cơ sở (THCS). Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, trong năm đã huy động được trên 18 tỷ đồng; tuyên truyền vận động Nhân dân hiến 4.700 m2 đất để xây dựng trường, lớp học; huy động gần 100.000 ngày công lao động...
Ngân sách chi thường xuyên giáo dục giao trong thời kỳ ổn định chiếm 30,86% chi thường xuyên toàn tỉnh3.
Dịch COVID-19 cũng đã ảnh hưởng nhất định đến ngành giáo dục trên địa bàn. Việc giãn tiến độ chương trình khung dạy và học theo quy định chung của Bộ GDĐT, việc thực hiện các đề án, dự án, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các lớp liên kết đào tạo cũng bị tác động; quá trình dạy và học phát sinh thêm nhiều chi phí trong công tác tiêu độc, khử trùng, phòng chống dịch bệnh...
* Thuận lợi: cấp ủy, chính quyền các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân luôn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Bộ GDĐT và các bộ ngành trung ương. Trình độ dân trí từng bước nâng lên, nhu cầu cho con em đi học và tạo điều kiện cho con em đi học ngày càng nâng cao. Đội ngũ cán bộ GV cơ bản đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng, có lương tâm trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp tốt.
* Khó khăn: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn; địa hình và phân bố dân cư không tập trung, khó khăn trong việc huy động nguồn lực và đầu tư xây dựng CSVC mạng lưới giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao (năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo chiếm còn 7,88%) dẫn đến khó khăn trong huy động học sinh (HS) đi học và huy động xã hội hóa. Công tác tăng cường CSVC còn gặp khó khăn, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng thư viện còn thiếu, chưa được đầu tư xây dựng kịp thời. Ngân sách đầu tư cho GDĐT còn hạn hẹp, chủ yếu để chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương, kinh phí đầu tư cho hoạt động dạy và học, mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển GDĐT năm 2020, ước thực hiện kế hoạch năm 2021
2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong năm học 2020 - 2021
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kế hoạch 2020 - 2021 |
Thực hiện 2020 - 2021 |
Kết quả |
1 |
Tổng số HS |
|
|
|
|
- |
Nhà trẻ |
Trẻ |
13.003 |
13.234 |
đạt |
- |
Mẫu giáo |
Học sinh |
44.060 |
44.030 |
chưa đạt |
- |
TH |
Học sinh |
74.500 |
75.851 |
đạt |
- |
THCS |
Học sinh |
46.573 |
50.271 |
đạt |
- |
THPT |
Học sinh |
23.501 |
23.561 |
đạt |
2 |
Tỷ lệ huy động |
|
|
|
|
- |
Trẻ dưới 3 tuổi |
% |
43,45 |
44,76 |
đạt |
- |
Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi |
% |
99,86 |
99,31 |
chưa đạt |
- |
TH (đúng độ tuổi) |
% |
99,8 |
100,08 |
đạt |
- |
THCS (đúng độ tuổi) |
% |
99,6 |
97,68 |
đạt |
3 |
Phổ cập giáo dục |
|
|
|
|
- |
Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi |
xã |
200 |
200 |
đạt |
+ |
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục MN trẻ em 5 tuổi |
% |
100 |
100 |
đạt |
- |
Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS |
xã |
200 |
200 |
đạt |
+ |
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục TH, THCS |
% |
100 |
100 |
đạt |
4 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
50 |
52,5 |
đạt |
5 |
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (theo năm kế hoạch) |
Trường |
252 |
239 |
chưa đạt |
Nguyên nhân một số chỉ tiêu chưa đạt: đối với giáo dục MN, do một số huyện còn thiếu lớp học nên chưa huy động được trẻ tới lớp; đối với giáo dục phổ thông do học sinh bỏ học, một số HS THCS, THPT theo học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề; ngoài ra, việc dự báo số HS tuyển mới vào đầu cấp, số HS chuyển đi, chuyển đến chưa sát thực tế.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2020 - 2021 (theo Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT)
2.2.1. Đối với 09 nhiệm vụ trọng tâm
a) Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở GDĐT
- Kết quả đạt được
Tiếp tục rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả, ưu tiên vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn; đảm bảo quy mô và khoảng cách phục vụ của các cơ sở giáo dục phù hợp với mỗi lứa tuổi, mỗi cấp học. UBND tỉnh ban hành các Quyết định quy định chức năng nhiệm vụ, sáp nhập các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT4. Tính đến ngày 03/8/2020, sáp nhập được 10 cặp trường, 54 điểm trường5; 62 trường đã thực hiện đổi tên sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. Hệ thống trường chuyên biệt được củng cố và mở rộng với 109 trường, trong đó có 97 trường PTDTBT; 11 trường PTDTNT (01 trường THPT dân tộc nội trú, 07 trường dân tộc nội trú THCS, 03 trường dân tộc nội trú THCS&THPT) và trường THPT Chuyên Chu Văn An.
Về cơ bản mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu học tập của HS các dân tộc trong tỉnh, bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Tuy nhiên, do địa hình chia cắt, giao thông không thuận lợi, dân cư phân tán nên vẫn còn nhiều điểm trường lẻ (toàn tỉnh có 920 điểm trường lẻ cấp MN và TH). CSVC còn nhiều hạn chế, đường giao thông đi lại khó khăn ảnh hưởng đến công tác dạy, học và quản lý của các cơ sở giáo dục. Nhiều điểm trường chưa thể sáp nhập do khoảng cách xa so với trường chính, đặc biệt một số điểm trường sát đường biên giới rất cần duy trì để bà con nhân dân an tâm sinh sống, tham gia bảo vệ biên giới.
- Hạn chế, khó khăn: công tác quản lý các nhà trường đối với trường liên cấp TH và THCS, các điểm trường lẻ gặp khó khăn: việc tổ chức các hoạt động giáo dục đối với các trường liên cấp sau khi sáp nhập ở một số nội dung còn lúng túng, thiếu sự chủ động gây khó khăn cho công tác tổ chức hoạt động dạy học; việc bố trí giáo viên dạy liên trường gặp khó khăn do không cùng địa bàn, ngược tuyến di chuyển.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 07 tháng 7 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 3 NĂM 2022 - 2024
Thực hiện Công văn số 2143/BGDĐT-KHTC ngày 25/5/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2022 - 2024, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2020 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Năm 2020, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước đạt 2,09% (tốc độ tăng tuy không đạt kế hoạch nhưng trong bối cảnh ảnh hưởng rất lớn của dịch bệnh thì đây là một sự cố gắng lớn), trong đó: nông lâm nghiệp tăng 3,06%, công nghiệp - xây dựng tăng 2,35%, dịch vụ tăng 1,54%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,04%. Năm 2021 xác định phương châm hành động của năm 2021: “Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quyết liệt hành động, sáng tạo bứt phá”, tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu năm 2021 đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn từ 7 - 7,5%.
Triển khai hỗ trợ xây dựng 05 chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp; đã đánh giá, phân hạng được 12 sản phẩm OCOP, trong đó 04 sản phẩm 04 sao, 08 sản phẩm 03 sao. Đã bố trí 4 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ triển khai thực hiện chính sách đặc thù về khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Dịch tả lợn Châu Phi cơ bản đã được kiểm soát nhưng việc tái đàn lợn còn chậm do dịch đã tái phát trở lại tại một số nơi và nguồn giống lợn khan hiếm, giá tăng cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục lan tỏa sâu rộng, đạt kết quả quan trọng. Năm 2020 có thêm 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 3 xã so với kế hoạch; có thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Năm 2021 phấn đấu có ít nhất 15 sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, trong đó có 5-10 sản phẩm đạt 3 sao và có 2-3 sản phẩm đạt 4 sao cấp tỉnh; xây dựng thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, mỗi huyện, thành phố hoàn thành xây dựng 2 - 3 khu dân cư kiểu mẫu.
Dù ảnh hưởng của dịch bệnh nhưng với các giải pháp quyết liệt, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2020 là 7.218 tỷ đồng, đạt 123,1% so với dự toán Trung ương giao, đạt 117,4% so với dự toán tỉnh giao, bằng 103,2% cùng kỳ. Trong đó thu nội địa 2.930.001 triệu đồng, đạt 118,8% so với dự toán Trung ương giao, đạt 106,5% dự toán tỉnh giao, bằng 91,6% cùng kỳ; thu hoạt động xuất nhập khẩu 4.285.155 triệu đồng, đạt 126% dự toán, bằng 115,7% cùng kỳ. Năm 2021 phấn đấu vượt tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán được giao là 5.835 tỷ đồng.
Đã chi hỗ trợ nhóm đối tượng người có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 được 198.878 người với 163,89 tỷ đồng; hỗ trợ một số nhóm đối tượng theo chính sách riêng của tỉnh được 1.762 người với 1.837 triệu đồng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19 với số tiền và hiện vật trị giá 16,2 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 còn 7,88%, giảm 3,01% so với cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch.
Trong tổng số 18 chỉ tiêu chủ yếu năm 2020, có 14 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu đề ra; có 04 chỉ tiêu không đạt (tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, GRDP bình quân đầu người, kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương).
GDĐT tiếp tục có những chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học được nâng lên, nề nếp, kỷ cương trong trường học tiếp tục được duy trì:
Tổ chức thành công Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2020, bảo đảm tuyệt đối an toàn, đúng quy chế trong tất cả các khâu, tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2020 tỉnh Lạng Sơn đạt 97,09% tăng 6,75% so với năm 20191. Cơ sở vật chất (CSVC) trường lớp học tiếp tục được tăng cường, bổ sung đáp ứng yêu cầu đổi mới và chuẩn hóa CSVC các trường học.2 Công nhận thêm 28 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn lên 239 trường; trong năm học 2019 - 2020 sáp nhập được 10 cặp trường, 54 điểm trường, 62 trường đã thực hiện đổi tên sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. Rà soát sắp xếp lại hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), hiện số trường PTDTBT trên địa bàn tỉnh là 97 trường ở cấp tiểu học (TH) và trung học cơ sở (THCS). Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, trong năm đã huy động được trên 18 tỷ đồng; tuyên truyền vận động Nhân dân hiến 4.700 m2 đất để xây dựng trường, lớp học; huy động gần 100.000 ngày công lao động...
Ngân sách chi thường xuyên giáo dục giao trong thời kỳ ổn định chiếm 30,86% chi thường xuyên toàn tỉnh3.
Dịch COVID-19 cũng đã ảnh hưởng nhất định đến ngành giáo dục trên địa bàn. Việc giãn tiến độ chương trình khung dạy và học theo quy định chung của Bộ GDĐT, việc thực hiện các đề án, dự án, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các lớp liên kết đào tạo cũng bị tác động; quá trình dạy và học phát sinh thêm nhiều chi phí trong công tác tiêu độc, khử trùng, phòng chống dịch bệnh...
* Thuận lợi: cấp ủy, chính quyền các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân luôn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Bộ GDĐT và các bộ ngành trung ương. Trình độ dân trí từng bước nâng lên, nhu cầu cho con em đi học và tạo điều kiện cho con em đi học ngày càng nâng cao. Đội ngũ cán bộ GV cơ bản đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng, có lương tâm trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp tốt.
* Khó khăn: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn; địa hình và phân bố dân cư không tập trung, khó khăn trong việc huy động nguồn lực và đầu tư xây dựng CSVC mạng lưới giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao (năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo chiếm còn 7,88%) dẫn đến khó khăn trong huy động học sinh (HS) đi học và huy động xã hội hóa. Công tác tăng cường CSVC còn gặp khó khăn, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng thư viện còn thiếu, chưa được đầu tư xây dựng kịp thời. Ngân sách đầu tư cho GDĐT còn hạn hẹp, chủ yếu để chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương, kinh phí đầu tư cho hoạt động dạy và học, mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển GDĐT năm 2020, ước thực hiện kế hoạch năm 2021
2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong năm học 2020 - 2021
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kế hoạch 2020 - 2021 |
Thực hiện 2020 - 2021 |
Kết quả |
1 |
Tổng số HS |
|
|
|
|
- |
Nhà trẻ |
Trẻ |
13.003 |
13.234 |
đạt |
- |
Mẫu giáo |
Học sinh |
44.060 |
44.030 |
chưa đạt |
- |
TH |
Học sinh |
74.500 |
75.851 |
đạt |
- |
THCS |
Học sinh |
46.573 |
50.271 |
đạt |
- |
THPT |
Học sinh |
23.501 |
23.561 |
đạt |
2 |
Tỷ lệ huy động |
|
|
|
|
- |
Trẻ dưới 3 tuổi |
% |
43,45 |
44,76 |
đạt |
- |
Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi |
% |
99,86 |
99,31 |
chưa đạt |
- |
TH (đúng độ tuổi) |
% |
99,8 |
100,08 |
đạt |
- |
THCS (đúng độ tuổi) |
% |
99,6 |
97,68 |
đạt |
3 |
Phổ cập giáo dục |
|
|
|
|
- |
Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi |
xã |
200 |
200 |
đạt |
+ |
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục MN trẻ em 5 tuổi |
% |
100 |
100 |
đạt |
- |
Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS |
xã |
200 |
200 |
đạt |
+ |
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục TH, THCS |
% |
100 |
100 |
đạt |
4 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
50 |
52,5 |
đạt |
5 |
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (theo năm kế hoạch) |
Trường |
252 |
239 |
chưa đạt |
Nguyên nhân một số chỉ tiêu chưa đạt: đối với giáo dục MN, do một số huyện còn thiếu lớp học nên chưa huy động được trẻ tới lớp; đối với giáo dục phổ thông do học sinh bỏ học, một số HS THCS, THPT theo học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề; ngoài ra, việc dự báo số HS tuyển mới vào đầu cấp, số HS chuyển đi, chuyển đến chưa sát thực tế.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2020 - 2021 (theo Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT)
2.2.1. Đối với 09 nhiệm vụ trọng tâm
a) Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở GDĐT
- Kết quả đạt được
Tiếp tục rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả, ưu tiên vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn; đảm bảo quy mô và khoảng cách phục vụ của các cơ sở giáo dục phù hợp với mỗi lứa tuổi, mỗi cấp học. UBND tỉnh ban hành các Quyết định quy định chức năng nhiệm vụ, sáp nhập các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT4. Tính đến ngày 03/8/2020, sáp nhập được 10 cặp trường, 54 điểm trường5; 62 trường đã thực hiện đổi tên sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. Hệ thống trường chuyên biệt được củng cố và mở rộng với 109 trường, trong đó có 97 trường PTDTBT; 11 trường PTDTNT (01 trường THPT dân tộc nội trú, 07 trường dân tộc nội trú THCS, 03 trường dân tộc nội trú THCS&THPT) và trường THPT Chuyên Chu Văn An.
Về cơ bản mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu học tập của HS các dân tộc trong tỉnh, bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Tuy nhiên, do địa hình chia cắt, giao thông không thuận lợi, dân cư phân tán nên vẫn còn nhiều điểm trường lẻ (toàn tỉnh có 920 điểm trường lẻ cấp MN và TH). CSVC còn nhiều hạn chế, đường giao thông đi lại khó khăn ảnh hưởng đến công tác dạy, học và quản lý của các cơ sở giáo dục. Nhiều điểm trường chưa thể sáp nhập do khoảng cách xa so với trường chính, đặc biệt một số điểm trường sát đường biên giới rất cần duy trì để bà con nhân dân an tâm sinh sống, tham gia bảo vệ biên giới.
- Hạn chế, khó khăn: công tác quản lý các nhà trường đối với trường liên cấp TH và THCS, các điểm trường lẻ gặp khó khăn: việc tổ chức các hoạt động giáo dục đối với các trường liên cấp sau khi sáp nhập ở một số nội dung còn lúng túng, thiếu sự chủ động gây khó khăn cho công tác tổ chức hoạt động dạy học; việc bố trí giáo viên dạy liên trường gặp khó khăn do không cùng địa bàn, ngược tuyến di chuyển.
- Nguyên nhân: thủ trưởng một số đơn vị trường học còn hạn chế về năng lực quản lý; ngân sách bố trí cho xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hàng năm còn thấp. Việc rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp, còn phụ thuộc nhiều vào mạng lưới giao thông, khoảng cách địa lý, công trình phụ trợ, trang thiết bị dạy học.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục các cấp
- Kết quả đạt được
Năm học 2019 - 2020 tổng số CBQL, GV, nhân viên toàn ngành GDĐT là 20.874 người. Công chức, viên chức Sở GDĐT có 46 người; công chức, viên chức Phòng GDĐT huyện, thành phố có 86 người.
Thực trạng đội ngũ CBQL, GV, nhìn chung đều thiếu ở các cấp học6.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Sở GDĐT phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chính trị trong hè năm 2019 cho các đơn vị trực thuộc, Phòng GDĐT và các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khác.7
GDMN: tổ chức lớp bồi dưỡng chuyên môn cấp tỉnh cho 285 CBQL, GV cốt cán của 11 huyện, thành phố.8 GDTH: tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy, giới thiệu sách giáo khoa (SGK) lớp 1, quản trị trường học cho CBQL, GV theo hình thức tập trung, cụm huyện.9 GDTrH: Cử cán bộ, GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo do Bộ GDĐT tổ chức; tổ chức 3 đợt bồi dưỡng bao gồm bồi dưỡng về xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, bồi dưỡng về công tác quản trị trường PTDT nội trú, bán trú (hình thức trực tiếp) và bồi dưỡng về công tác GV chủ nhiệm, hoạt động Đoàn, Đội (hình thức trực tuyến) với 1943 CBQL, GV tham gia. GDTX: Tổ chức khảo sát trình độ của CBQL, GV MN, TH, THCS chưa đáp ứng quy định về trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục 2019; xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo cho GV MN, TH, THCS chưa đạt chuẩn. Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV phổ thông cốt cán (chương trình ETEP) tại Lạng Sơn và Thái Nguyên với 501 GV. Thanh tra: phối hợp với Học viện Quản lý giáo dục mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra tại Lạng Sơn (177 học viên).
Các lớp tập huấn, bồi dưỡng cơ bản đều đáp ứng mục tiêu yêu cầu đề ra, đảm bảo chọn lọc nội dung, nhu cầu của GV góp phần nâng cao năng lực quản lý, công tác dạy và học.
Công tác bố trí, điều động, biệt phái, bổ nhiệm CBQL: năm học 2019 - 2020 ký hợp đồng với 21 GV; biệt phái 08 GV; điều động 19 GV giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và điều động 12 GV, nhân viên ra ngoài ngành, ngoài tỉnh; điều động và bổ nhiệm CBQL: bổ nhiệm lần đầu 09 người; bổ nhiệm lại 07 người; điều động, bổ nhiệm 10 người.
- Hạn chế, khó khăn: vẫn còn tình trạng thừa/thiếu cục bộ GV các môn học, cấp học. Năng lực của một bộ phận CBQL giáo dục, GV còn hạn chế, thụ động, chưa đáp ứng kịp yêu cầu quản lý và dạy học, đổi mới căn bản, toàn diện theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Nguyên nhân: công tác tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, GV một số nơi còn chưa tốt, mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng, rèn luyện của nhà giáo còn nặng về hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tư duy của một bộ phận CBQL giáo dục còn chậm đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tự chủ của cơ sở.
c) Nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai chương trình, SGK giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng HS sau THCS; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của GDTX; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho HSSV, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc.
- Kết quả đạt được
Chất lượng giáo dục MN: chú trọng đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường học. Triển khai thực hiện hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”. Huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở giáo dục MN bán trú. Cải tạo, hoàn thiện điều kiện CSVC để chăm sóc, giáo dục, đảm bảo sức khỏe và rèn thói quen vệ sinh cho trẻ10. Tổ chức các hoạt động tập huấn, tuyên truyền thiết thực11. Kết quả về thực hiện chương trình GDMN12.
Chất lượng giáo dục TH: sở GDĐT ban hành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, tiếp tục chỉ đạo thực hiện chủ đề của cấp học: Quản trị trường học - Thầy chất lượng, trò thành công - Mô hình trường sáng tạo. Thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian cho học kỳ và năm học, chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục, điều chỉnh nội dung, tài liệu, yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, hiệu quả, đúng quy định13. Kết quả giáo dục cấp TH14.
Chất lượng giáo dục trung học: tăng cường tập huấn, hướng dẫn GV về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu theo từng môn học cho CBQL, GV; ôn thi THPT quốc gia. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các cuộc thi, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho HS15. Chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD) phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính bền vững các tiêu chí của PCGD; tổ chức kiểm tra công nhận kết quả PCGD 07/11 huyện, thành phố; kiểm tra hồ sơ PCGD 04 huyện. Trong năm 2019, toàn tỉnh đạt chuẩn PCGD THCS mức độ II16. Kết quả giáo dục cấp trung học17.
Kết quả học tập môn GDQPAN trong năm học 2019 - 2020 có tỉ lệ HS đạt loại giỏi và khá tăng lên, tỷ lệ yếu kém giảm cụ thể: giỏi 9294 HS (41,8%), khá 9.992 HS (45%), trung bình 2608 (11,7%), yếu 342 (1,5%).
Về triển khai chương trình, SGK giáo dục phổ thông mới: chủ động chuẩn bị tốt các đề án, điều kiện và triển khai thực hiện chương trình phổ thông và SGK mới theo sự chỉ đạo của Bộ GDĐT18. Công tác rà soát, đánh giá đội ngũ CBQL, GV được thực hiện; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV thực hiện chương trình, SGK giáo dục phổ thông mới được triển khai đúng quy định19.
Về nâng cao chất lượng GDTX, đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng HS sau THCS
Năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh có 11 trung tâm20, về cơ bản đội ngũ CBQL và NV đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các trung tâm. Các trung tâm thực hiện chương trình GDTX đạt yêu cầu đề ra.
Đối với công tác xây dựng xã hội học tập, công tác quản lý trung tâm Học tập cộng đồng (HTCĐ)21: các phòng GDĐT thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp tuyên truyền, biên soạn tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ tại các trung tâm HTCĐ; tiếp tục đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp học tập cho người dân.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho HS cấp THCS, THPT22. Tuy đã có những chuyển biến tích cực, nhưng công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng HS còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp: HS sau tốt nghiệp THCS vẫn mong muốn được đi học tại các trường THPT; hoạt động dạy nghề phổ thông chưa mạnh dạn xây dựng chương trình mới phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng đơn vị; việc học nghề phổ thông của HS còn thiếu động cơ tích cực.
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, đảm bảo an toàn trường học: tiếp tục hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả Bộ quy tắc ứng xử, triển khai công tác xã hội trong trường học theo quy định của Bộ GDĐT, trong đó chú trọng hỗ trợ các HS có hoàn cảnh đặc biệt23. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường công tác phối hợp trong triển khai thực hiện24. Kết quả25.
Công tác giáo dục thể chất (GDTC): tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển GDTC, thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 ban hành theo Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao chất lượng GDTC và hoạt động thể thao trường học nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục thể thao, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho HSSV. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng tránh đuối nước trong HS.
Công tác giáo dục dân tộc: hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT) được củng cố; công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học được tiếp tục thực hiện đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho HS đến trường; việc chuyển đổi các trường PTDTBT được thực hiện đúng tiêu chí quy định26. Chất lượng giáo dục hai mặt của các trường PTDTNT, PTDTBT luôn duy trì ổn định27.
- Hạn chế, khó khăn: một số môn thi đấu và Lễ khai mạc Hội khoẻ Phù đổng của tỉnh hoãn lại. Còn có tình trạng HS bị tai nạn thương tích đuối nước (trong năm học có 08 HS bị tai nạn đuối nước trong thời gian ở nhà phòng trách dịch COVID-19).
- Nguyên nhân: do dịch COVID-19 bùng phát và diễn biến phức tạp nên kế hoạch thời gian năm học và các hoạt động của Hội khoẻ Phù đổng tỉnh phải điều chỉnh. Do cha mẹ chưa thường xuyên quan tâm con em trong thời gian nghỉ học để phòng trách dịch COVID-19.
d) Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
- Kết quả đạt được
Đối với giáo dục TH: tiếp tục triển khai Chương trình thí điểm tiếng Anh cấp TH ban hành kèm theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT28. Kết quả cụ thể29.
Đối với giáo dục trung học: Sở GDĐT đã chỉ đạo sát sao và tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025; chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển chương trình môn tiếng Anh cấp THCS, THPT; tổ chức các hoạt động câu lạc bộ tiếng Anh, xây dựng môi trường ngoại ngữ; các hoạt động trải nghiệm ngoại ngữ30. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng GV dạy tiếng Anh về công tác ôn thi tốt nghiệp THPT (02 đợt); phối hợp với Đại sứ quán Hoa Kỳ, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV trong năm học. Việc triển khai Chương trình Tiếng Anh mới hệ 10 năm tiếp tục được mở rộng so với năm học trước31. Chỉ đạo các trường THCS, THPT Chuyên Chu Văn An tiếp tục nghiên cứu, triển khai dạy Toán bằng tiếng Anh; tổ chức dạy tiếng Trung Quốc là ngoại ngữ 1 ở trường THPT Chuyên Chu Văn An; ngoại ngữ 2 ở 03 trường THCS huyện Lộc Bình với 12 lớp, 337 học sinh; các phòng GDĐT các huyện hướng dẫn các trường THCS tổ chức tốt phụ đạo tiếng Anh cho học sinh lớp 6 để đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình tiếng Anh 10 năm; chỉ đạo việc tổ chức dạy học trực tuyến môn tiếng Anh cấp THCS, THPT trong thời gian chống dịch COVID-19.
Đối với GDTX: các Trung tâm GDTX, Trung tâm GDNN - GDTX đã thực hiện dạy tiếng Anh chương trình GDTX cho học viên cả 03 khối lớp 10,11 và 12. Dạy tiếng Trung Quốc theo nhu cầu người học cho 650 học viên và mở các lớp bồi dưỡng tiếng Anh, tiếng Trung Quốc cho cán bộ, GV trong ngành và người học có nhu cầu trên địa bàn. Trong năm học có 02 cơ sở ngoại ngữ ngoài công lập được Sở GDĐT cấp phép thành lập. Hoạt động của các cơ sở thực hiện theo các văn bản quy định của nhà nước, của UBND tỉnh và Sở GDĐT.
- Hạn chế, khó khăn: việc triển khai chương trình ngoại ngữ mới ở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh con nhiều khó khăn; việc nâng cao chất lượng GV đạt chuẩn đạt tỷ lệ chưa cao. Kết quả thi môn tiếng Anh trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2019 còn thấp.
- Nguyên nhân: việc đầu tư trang bị CSVC và thiết bị thiết yếu; lựa chọn, khai thác, sử dụng học liệu phục vụ dạy và học ngoại ngữ; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và khai thác trang thiết bị trong dạy học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu.
e) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý giáo dục
- Kết quả đạt được: hằng năm, ngành GDĐT tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến ứng dụng CNTT cơ bản cho GV. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành đã có những hiệu quả tích cực, thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được cập nhật nhanh chóng, chính xác. CSVC phục vụ lĩnh vực ứng dụng CNTT ngày càng được đầu tư, nâng cấp32. Sở GDĐT phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông triển khai các chương trình hợp tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại các cơ sở giáo dục. Kết quả cụ thể33.
- Hạn chế, khó khăn: việc triển khai quản lý hồ sơ, sổ điểm điện tử ở một số nhà trường chuyển biến còn chậm; việc tích hợp và khai thác dữ liệu dùng chung chưa được thực hiện tốt; hiệu quả ứng dụng CNTT trong đào tạo chưa cao; công tác hoàn thiện số liệu CSDLN còn chậm muộn.
- Nguyên nhân: một số địa phương, cơ sở giáo dục chưa quan tâm đúng mức việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và kiểm tra, đánh giá; công tác xã hội hóa các dịch vụ CNTT trong ngành giáo dục chưa thực sự hiệu quả. Hạ tầng và trang thiết bị CNTT ở một số đơn vị, cơ sở giáo dục còn thiếu đồng bộ, nhiều nơi còn hạn chế cả về số lượng, chất lượng (đặc biệt những trường vùng khó khăn, biên giới).
f) Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục
- Kết quả đạt được
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 29/6/2020 về thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2025, trong đó tập trung giải pháp đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục công lập theo tinh thần Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật liên quan nhằm thu hút sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức khác nhau cho sự phát triển giáo dục. Tổ chức thí điểm thực hiện tự chủ tài chính một số cơ sở giáo dục làm cơ sở đánh giá, nhân rộng. Xây dựng lộ trình đến năm 2025 thành lập mới hoặc chuyển đổi ít nhất 05 trường MN và phổ thông công lập thành trường ngoài công lập hoặc trường tự chủ về tài chính; duy trì 01 trường THPT ngoài công lập thu hút khoảng 5000 HS (4,2%) tổng số HS theo học. 100% các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT thực hiện nghiêm túc cơ chế tự chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản công.
Đối với các cơ sở giáo dục MN: CSVC, môi trường được đầu tư; tỷ lệ GV/lớp đảm bảo; huy động được sự quan tâm, ủng hộ của phụ huynh và cộng đồng trong phối hợp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ… Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 01 trường thực hiện mô hình trường chất lượng cao (tự chủ 1 phần tài chính), dự kiến từ năm 2020 - 2025 sẽ có 03 trường thực hiện tự chủ theo lộ trình.
Đối với các cơ sở giáo dục TH: đối với việc tổ chức các hoạt động giáo dục bảo đảm chất lượng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp TH do Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định, các trường được quyền “tự chủ chuyên môn”, điều chỉnh chương trình, thời gian thực hiện các hoạt động phù hợp với điều kiện thực tế năm học. Theo lộ trình, dự kiến thời gian từ năm 2020 - 2025, sẽ từng bước xây dựng ít nhất 01 trường TH trên địa bàn thành phố theo mô hình tự chủ.
Đối với các cơ sở giáo dục trung học: theo kế hoạch, giai đoạn 2020 - 2025 sẽ thực hiện lộ trình thành lập mới hoặc chuyển đổi ít nhất 02 trung học công lập thành trường ngoài công lập hoặc trường tự chủ về tài chính; duy trì 01 trường THPT ngoài công lập.
Đối với các cơ sở GDTX: tiếp tục rà soát, từng bước thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở GDTX theo lộ trình cụ thể.
- Hạn chế, khó khăn: chưa nhân rộng được nhiều mô hình tự chủ trong các cơ sở giáo dục.
- Nguyên nhân: điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, các cơ sở giáo dục trên địa bàn chưa thực sự chủ động trong tham mưu, thực hiện công tác tự chủ.
g) Hội nhập quốc tế trong GDĐT
- Kết quả đạt được: tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế trong dạy và học tiếng Anh, tiếng Trung Quốc34.
- Hạn chế, khó khăn: số lượng thỏa thuận hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDĐT giữa tỉnh Lạng Sơn với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc và các nước khác còn ít, quy mô hợp tác vẫn còn hạn chế. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức và HS đi du học liên kết với các nước còn ít. Việc áp dụng những công nghệ, mô hình giáo dục nước ngoài trong giáo dục trên địa bàn tỉnh còn chậm phát triển, chỉ tập trung tại địa bàn thành phố.
- Nguyên nhân: việc hợp tác liên kết quốc tế trong GDĐT tại tỉnh chủ yếu tập trung ký kết thỏa thuận với các tỉnh giáp biên giới của Trung Quốc. Trình độ ngoại ngữ của HS miền núi còn hạn chế, bản thân HS chưa tích cực, kinh tế gia đình còn khó khăn nên không đủ điều kiện đi du học.
h) Tăng cường CSVC đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT
- Kết quả đạt được
Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh cho các trường, điểm trường MN và phổ thông (ban hành kèm theo Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh)35. Trong năm, tiếp tục quan tâm đầu tư trang thiết bị dạy học cho các cấp học: thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục MN 4 - 5 tuổi với 96 danh mục cho 17 trường; đồ chơi ngoài trời cho 12 trường MN gồm 5 danh mục; trang bị 13 phòng học bộ môn cho 07 trường THCS; 358 máy photocopy. Bổ sung trang thiết bị cho các trường phổ thông có HS bán trú thuộc khu vực đặc biệt khó khăn: 996 gường tầng; 414 tủ đựng quần áo; 69 ti vi; 83 tủ đựng bát đĩa; 842 bộ bàn ăn 6 chỗ; 73 tủ lạnh lưu mẫu thức ăn; 109 máy lọc nước; 149 giá đựng đồ dùng nhà bếp; bổ sung trang thiết bị cho các trường PTDTNT36; bổ sung trang thiết bị cho các trường phổ thông37. 27/227 (100%) cơ sở giáo dục phổ thông có thư viện trường học, trong đó trong đó 249/447 (55,7%) số thư viện trường học đáp ứng yêu cầu của Bộ GDĐT.
Chỉ đạo Sở GDĐT ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với tiêu chí số 5 (Trường học) và tiêu chí số 14 (Giáo dục), đồng thời đề nghị Phòng GDĐT các huyện, thành phố tích cực tham mưu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với tiêu chí thuộc lĩnh vực giáo dục năm 202038.
- Hạn chế, khó khăn: cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu, xuống cấp; kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất trường, lớp còn hạn hẹp; tỷ lệ số phòng học kiên cố/lớp thấp.
- Nguyên nhân: việc phát triển hệ thống trường, lớp ở các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn do địa bàn dân cư thưa thớt, không tập trung, giao thông không thuận lợi. Việc sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí.
i) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Kết quả đạt được: tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ cho Trường THPT Chuyên Chu Văn An. Sở GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn Trường THPT Chuyên Chu Văn An xây dựng kế hoạch chương trình phát triển giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học bảo đảm tính khoa học, phù hợp với trình độ nhận thức và yêu cầu học tập của HS, phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển tư duy người học, xây dựng chương trình chuyên, bồi dưỡng HS giỏi, đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, tăng cường nghiên cứu khoa học, ... Chất lượng và hiệu quả giáo dục của Trường THPT Chuyên Chu Văn An đã có những đổi thay rõ nét39. Tổ chức thành công Ngày hội khởi nghiệp cấp tỉnh của HSSV năm 2019 trên địa bàn tỉnh40.
- Hạn chế, khó khăn: đội ngũ giảng viên, GV trên địa bàn tỉnh một bộ phận chưa đáp ứng về trình độ chuyên môn; nguồn lực tài chính bị phân tán; CSVC, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm còn thiếu và lạc hậu..
- Nguyên nhân: điều kiện kinh tế xã hội tỉnh còn nhiều khó khăn; các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa được đầu tư đúng mức.
2.2.2. Đối với 05 giải pháp
a) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC) về GDĐT
Thực hiện Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020, hàng năm ngành GDĐT ban hành và thực hiện kế hoạch cải cách hành chính41.
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của CBQL giáo dục các cấp
Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo giáo dục các cấp luôn được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc cử CBQL, GV đi đào tạo bồi dưỡng đều căn cứ vào tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh nghề nghiệp cán bộ, công chức, quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ công chức, viên chức của các đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao42.
c) Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GDĐT
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án đầu tư cho GDĐT43. Huy động nguồn vốn của các tổ chức, nhà hảo tâm, đóng góp ngày công lao động và hiến đất của Nhân dân. Vận động các tổ chức, đoàn thể, Nhân dân đóng góp xây dựng phòng học cho HS MN khu vực khó khăn, giúp đỡ đối với HS có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế tình trạng HS bỏ học được trên 10 tỷ đồng.
d) Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng GDĐT, trường THPT, trung tâm GDTX tổ chức tốt các kỳ thi HS giỏi cấp trường, cấp huyện. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và tổ chức tốt các cuộc thi HS giỏi cấp tỉnh, quốc gia.
Tổ chức tập huấn công tác Tự đánh giá và Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục theo các Thông tư của Bộ trưởng Bộ GDĐT44 cho đội ngũ CBQL các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành việc đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở giáo dục theo kế hoạch năm 201945.
e) Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDĐT
Thường xuyên báo cáo, thông tin về tình hình giáo dục với Đoàn Đại biểu Quốc hội, Bộ GDĐT. Chỉ đạo xử lý kịp thời, chính xác những bức xúc về giáo dục xảy ra trên địa bàn. Duy trì và phát huy vai trò của của Trang thông tin điện tử của ngành GDĐT, thường xuyên cập nhật, đăng tin hoạt động giáo dục; các văn bản chỉ đạo; các chủ trương chính sách về giáo dục; cải cách hành chính…46 Tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác phòng, chống dịch COVID-1947. Kêu gọi vận động toàn ngành tham gia ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19 và ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do thiên tai gây ra của Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh được trên 470.000.000 đồng.
Ngành GDĐT chủ động phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương nhằm cung cấp thông tin, thực hiện tốt công tác truyền thông của ngành; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh mở chuyên mục riêng về giáo dục và được phát sóng một số/tuần (đã thực hiện 39 số). Các thông tin giáo dục được cung cấp kịp thời, chính xác, phản ánh đúng tình hình phát triển giáo dục, các phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, gương “người tốt, việc tốt” trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Kết quả thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương đối với HS, sinh viên; chính sách đối với GV, giảng viên, CBQL giáo dục; chính sách đối với cơ sở giáo dục; các nội dung về đổi mới cơ chế, chính sách tài chính GDĐT: phân bổ ngân sách, đào tạo GV, đặt hàng giao nhiệm vụ…; chính sách đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập; hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước; các vướng mắc hiện nay kiến nghị sửa đổi (khâu ban hành, khâu thực hiện…).
Tỉnh đã chỉ đạo Sở GDĐT và các cơ quan liên quan thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với HSSV; GV, giảng viên; cơ sở giáo dục công lập. Ngoài ra, tỉnh còn ban hành chính sách của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển giáo dục ngoài công lập48.
Kết quả: trong năm 2018 và 2019, tỉnh đã hỗ trợ thu nhập cho giáo viên MN ngoài công lập được 495 lượt giáo viên, tổng kinh phí hỗ trợ 2.005 triệu đồng; hỗ trợ 3.000 triệu đồng xây dựng phòng học MN ngoài công lập...
3. Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách Nhà nước năm 2020 và ước thực hiện năm 2021
3.1. Đánh giá thực hiện dự toán thu phí lệ phí, thu sự nghiệp
Thực hiện thu phí, học phí đúng định mức theo Nghị quyết số 07/2020/NQ- HĐND ngày 07/7/2020 của HĐND tỉnh quy định mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục công lập năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Thực hiện đầy đủ chính sách miễn, giảm, hỗ trợ chi phí học tập theo các Nghị định của Chính phủ49. Thực hiện đúng quy định và nộp toàn bộ số thu học phí vào Kho bạc Nhà nước để quản lý và sử dụng. Năm 2019, toàn tỉnh có 48.162 HS MN, phổ thông được miễn giảm học phí; 26.383 HS được hỗ trợ chi phí học tập.
Việc hướng dẫn quản lý các khoản thu, chi năm học 2020 - 2021: chỉ đạo Sở GDĐT hướng dẫn công tác quản lý thu, chi năm học, quản lý các khoản vận động, tài trợ cho cơ sở giáo dục đến các trường theo đúng các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời tư vấn, hướng dẫn, ngăn chặn các vi phạm, do vậy trong năm học không có đơn thư về các khoản thu, chi trong cơ sở giáo dục.
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách giáo dục và đào tạo tại địa phương
Năm 2021 la năm tiếp tục kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 theo Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về việc kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 và Nghị quyết số 16/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh; UBND tỉnh ban hành các Quyết định về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; Quyết định về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; tổng số chi cho sự nghiệp GDĐT qua các năm 2019: 3.649,7 tỷ đồng, năm 2020: 3.031,1 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2021: 3.131,7 tỷ đồng.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 - 18 tuổi và đảm bảo bổ sung đủ theo tỷ lệ chi quỹ lương và kinh phí hoạt động là 82% - 18%. Tuy nhiên tỷ lệ chi hoạt động (18%) được cố định theo mức lương cơ sở năm đầu tiên của thời kỳ ổn định nên những năm tiếp theo tỷ lệ này không đảm bảo50.
3.3. Đánh giá thực hiện chi ngân sách thường xuyên cho GDĐT
3.3.1. Đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ GDĐT về số đối tượng thụ hưởng và kinh phí chi trả
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với CBQL, GV, nhân viên và HS, sinh viên theo chế độ hiện hành, cụ thể:
+ Đối với GV: thực hiện theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, CBQL giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên MN.
+ Đối với HSSV: thực hiện các chế độ, chính sách theo đúng quy định hiện hành51.
- Xây dựng chính sách của tỉnh: ban hành một số cơ chế chính sách nhằm thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng52.
3.3.2. Về kết quả thực hiện các chương trình, dự án năm 2020, giai đoạn 2016 - 2020
Đề án kiên cố hóa trường học giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 đã đầu tư xây dựng được 345 phòng học MN, TH. Sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 215.580 triệu đồng và vốn ngân sách địa phương 19.600 triệu đồng, các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2 đầu tư xây dựng bổ sung CSVC cho 07 trường THCS thuộc 03 huyện khó khăn, nguồn vốn 32.480 triệu đồng, trong đó: vốn ODA là 26.080 triệu đồng, vốn đối ứng địa phương 6.400 triệu đồng.
Chương trình phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2 đầu tư xây dựng bổ sung CSVC cho 03 trường (THPT Chuyên Chu Văn An, THPT Tú Đoạn và THPT Lương Văn Tri). Tổng mức đầu tư 36.640 triệu đồng, trong đó: vốn ODA là 26.000 triệu đồng, vốn đối ứng địa phương 8.640 triệu đồng, đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ.
Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn đã hoàn thành cải tạo, sửa chữa khu nội trú cho 05 trường học; cải tạo, sửa chữa nhà ăn, nhà bếp HS bán trú cho 05 trường học. Năm 2019 triển khai cải tạo, sửa chữa khu nội trú cho 13 trường học; cải tạo, sửa chữa nhà ăn, nhà bếp HS bán trú cho 06 trường học.
3.3. Tổng hợp khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách, quản lý điều hành các dự án (chi tiết theo biểu số 11 đính kèm).
4. Đánh giá chung tác động ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 đối với GDĐT tại tỉnh
4.1. Tác động tới việc dạy, học và đảm bảo chất lượng giáo dục
CBQL và GV bị gián đoạn công việc, nội dung dạy học bị cắt giảm, không liền mạch ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của GV, HS. Việc triển khai dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình là biện pháp tình thế, không thể đảm bảo chất lượng bởi điều kiện về CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học trực tuyến tại các đơn vị trường và tại các gia đình vùng sâu vùng xa còn thiếu thốn, khó khăn. Kinh phí hỗ trợ cho việc thiết kế bài giảng, sử dụng các phần mềm bản quyền còn hạn hẹp. Dịch bệnh COVID-19 khiến HS phải nghỉ học dài, có tâm lý mải chơi xao nhãng việc học tập. Việc tham gia học trực tuyến chưa được đều khắp do điều kiện hạ tầng CSVC, kinh tế gia đình khác nhau và thiếu sự kèm cặp, giúp đỡ của cha mẹ HS. Việc triển khai các hoạt động chuyên môn bị gián đoạn như các kì thi HS giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, thi GV giỏi, Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên môn tại cơ sở giáo dục... không thể triển khai theo đúng kế hoạch. Việc hợp đồng lao động đối với cán bộ, GV, nhân viên tại các trường MN và các cơ sở giáo dục MN ngoài công lập bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, dịch bệnh COVID-19 cũng tạo cơ hội mới cho CBQL giáo dục, GV đẩy mạnh, phát huy năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp dạy học; là cơ hội tốt cho việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học, chuyển từ việc áp dụng các hình thức tổ chức truyền thống sang việc kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức dạy học, trong đó ứng dụng CNTT, sử dụng các nguồn học liệu nhằm tối ưu hóa trong điều kiện thực tế hiện nay. HS có cơ hội tăng cường tiếp cận, khai thác CNTT phục vụ học tập...
4.2. Tác động tới tài chính của các cơ sở giáo dục
Đối với các cơ sở giáo dục công lập thực hiện mức thu học phí theo quy định tại Nghị quyết của HĐND tỉnh năm học 2020 - 2021; các khoản thu theo thỏa thuận phục vụ trực tiếp cho HS được thu trên cơ sở những ngày học thực tế. Đối với năm học 2021 - 2022 do ảnh hưởng dịch bệnh, thực hiện Công văn số 1505/BGDĐT-KHTC ngày 16/4/2021 của Bộ GDĐT về việc đề nghị chỉ đạo và quát triệt thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực GDĐT năm học 2020 - 2021, 2021 - 2022 và công tác chỉ đạo điều hành giá năm 2021, UBND tỉnh tham mưu trình HĐND tỉnh tiếp tục thực hiện giữ nguyên mức học phí tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh như năm học 2020 - 2021.
Đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập do ảnh hưởng dịch bệnh nên không có nguồn thu học phí để tạo nguồn chi trả tiền lương, các khoản đóng góp theo lương, nộp thuế, tiền thuê mặt bằng...
1. Căn cứ, định hướng xây dựng kế hoạch
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đai biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2021 - 2025 đối với lĩnh vực GDĐT.
- Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
- Căn cứ vào các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện thực tế của tỉnh, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển GDĐT và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
- Căn cứ tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh năm 2021 để triển khai xây dựng kế hoạch năm 2022 đảm bảo tính bao quát, khả thi, gắn với nguồn lực để thực hiện, là công cụ quan trọng để quản lý nhà nước về GDĐT.
2. Định hướng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục, đào tạo năm 2022
Năm 2022, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đại biểu lần thứ XIII của Đảng và là năm thứ hai triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025) và Chiến lược phát triển giáo dục 10 năm 2021 - 2030, ngành giáo dục cần tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế; thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ chú trọng đào tạo nhân lực có kỹ năng trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tiếp tục đổi mới căn bản toàn diện GDĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; bảo đảm điều kiện, chất lượng, tiến độ triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội.
3. Yêu cầu đối với xây dựng Kế hoạch phát triển GDĐT năm 2022
- Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển GDĐT được đưa ra tại các nghị quyết của Quốc hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và năm 2022, các nghị quyết của Chính phủ, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trong điều hành và thực hiện kế hoạch hằng năm;
- Bám sát các định hướng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng GDĐT được nêu tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Ban Chấp hành Trung ương đối với lĩnh vực GDĐT;
- Các mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển GDĐT phải đảm bảo tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực;
- Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu phát triển bền vững lĩnh vực GDĐT tại Kế hoạch của tỉnh được phê duyệt vào quá trình xây dựng báo cáo kế hoạch phát triển GDĐT của tỉnh năm 2022.
4. Nội dung xây dựng Kế hoạch phát triển GDĐT năm 2022
4.1. Mục tiêu
4.1.1. Mục tiêu chung
Năm 2022, ngành giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS; đổi mới công tác quản lý, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho HS; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục sắp xếp, xử lý hiệu quả vấn đề thừa, thiếu GV cục bộ. Thực hiện tốt các chính sách phát triển GDĐT cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục; tập trung xây dựng và phát triển đổi ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục.
4.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển GDĐT năm 2022 và giai đoạn 2021 - 2025
- Năm 2021, 2022 tiếp tục thực hiện đổi tên 56 trường sau khi sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã; sáp nhập 18 cặp trường cấp MN, TH và THCS. Tiếp tục rà soát, sắp xếp quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với quy hoạch tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Phấn đấu đến năm 2025 nâng tỷ lệ GV đạt chuẩn, trên chuẩn đào tạo các cấp học MN, TH, THCS theo quy định từ 65,95% lên 92,44%, cụ thể: giáo viên MN từ 79,89% lên 97,16%; giáo viên TH từ 54,85% lên 90,03%; giáo viên THCS từ 64,90% lên 90,24%. Nâng tỷ lệ giáo viên THPT đạt trên chuẩn từ 18,1% lên trên 20%.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư, tăng cường CSVC theo hướng chuẩn hóa bảo đảm đến năm 2025 100% trường, lớp học cơ bản được xây dựng kiên cố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc “Đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông” theo đúng lộ trình.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp; duy trì và tăng tỷ lệ huy động Nhà trẻ từ 43,2% lên 43, 45%, Mẫu giáo từ 99,8% lên 99,86%, TH duy trì 99,8%; THCS từ 99, 5% lên 99,6%.
- Phấn đấu công nhận thêm 17 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số lên 256 trường. Đến năm 2025, toàn tỉnh có 300 trường học đạt chuẩn quốc gia.
4.2. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của địa phương, của ngành giáo dục năm học 2021 - 2022
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ, sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước; các chủ trương, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT trong cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp, CBQL giáo dục, GV, nhân viên ngành giáo dục, các tầng lớp Nhân dân nhằm nhận thức sâu sắc và đầy đủ các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động số 100-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức, đổi mới tư duy về giáo dục của cả hệ thống chính trị, nhất là trong ngành Giáo dục.
4.2.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
a) Thực hiện đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục MN, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục, phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách của trẻ.
b) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, chú trọng việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho HS.
c) Thực hiện chương trình giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo theo hướng tăng cường năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội; gắn đào tạo với nhu cầu việc làm, đáp ứng nhu cầu của người học và chuyển đổi ngành, nghề của xã hội.
d) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục theo quy định của Bộ GDĐT.
4.2.3. Thực hiện hệ thống giáo dục mở và xây dựng xã hội học tập
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các phương thức đào tạo, xây dựng hệ thống giáo dục mở, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của Nhân dân gắn với coi trọng tính hiệu quả. Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển các trường học ở tất cả các cấp học. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể, hội khuyến học các cấp trong thực hiện xã hội hóa giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn tỉnh.
4.2.4. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục
- Thực hiện có hiệu quả quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đẩy mạnh phân cấp gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về việc thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục và phương pháp giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục; bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng trong kiểm tra đánh giá, thi cử.
- Củng cố và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng. Định kỳ tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục, kiểm định và công khai kết quả kiểm định các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng đối với các cơ sở giáo dục, các hoạt động liên kết đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ tại các cơ sở giáo dục; công tác thi đua, khen thưởng gắn với hiệu quả công tác, đảm bảo kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, tránh bệnh thành tích.
4.2.5. Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lai đôi ngu cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên phù hợp với quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên từng bậc học, cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với việc sắp xếp, điều chỉnh hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục MN, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện Luật Giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định 561/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh.
4.2.6. Tăng cường CSVC, công tác xã hội hóa giáo dục
Chỉ đạo các cơ quan liên quan xây dựng Đề án đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học cho trường MN, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025. Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia về kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho GV, phấn đấu đáp ứng đủ CSVC, kỹ thuật theo hướng đồng bộ, toàn diện, chuẩn hóa và hiện đại. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, sử dụng đất; công khai, minh bạch và giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí trong các cơ sở giáo dục. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực để phát triển giáo dục, khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp HSSV nghèo vươn lên học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển GDĐT.
4.2.7. Chủ động hội nhập va nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GDĐT nhằm tranh thủ các nguồn lực, vận dụng phù hợp kinh nghiệm các mô hình giáo dục tiên tiến đi đôi với phát huy nội lực; tăng cường các hoạt động tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm, hội thảo về giáo dục. Khuyến khích các các cơ sở giáo dục hợp tác với các cơ sở đào tạo nước ngoài; xây dựng cơ chế thu hút nguồn lực của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ.
4.3. Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm 2022 và Kế hoạch tài chính 3 năm 2022 - 2024, kế hoạch đầu tư giai đoạn 2021 - 2025
4.3.1. Kế hoạch dự toán ngân sách 2022
Dự kiến tổng kinh phí cho năm 2022 là 3.877.571 triệu đồng, tăng so với năm 2021 là 390.066 triệu đồng (chi sự nghiệp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng).
Đơn vị tính: triệu đồng.
TT |
Nội dung |
ƯTH 2021 |
KH 2022 |
Ghi chú |
|
Tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) |
3.488.505 |
3.878.571 |
|
1 |
Chi thường xuyên, trong đó: (Không bao gồm chi thực hiện chính sách) |
2.883.619 |
3.098.249 |
|
|
+ Ngân sách địa phương |
2.883.619 |
3.098.249 |
|
|
+ Ngân sách trung ương |
|
|
|
2 |
Chi thực hiện các chính sách theo quy định |
535.414 |
550.336 |
|
|
+ Ngân sách địa phương |
|
|
|
|
+ Ngân sách trung ương |
535.414 |
550.336 |
|
3 |
Chi đầu tư phát triển |
69.472 |
229.987 |
|
|
+ Ngân sách địa phương |
48.064 |
49.987 |
|
|
+ Ngân sách trung ương |
21.408 |
180.000 |
|
4 |
Chi chương trình mục tiêu, đề án, dự án |
|
|
|
|
+ Ngân sách địa phương |
|
|
|
|
+ Ngân sách trung ương |
|
|
|
5 |
Cac chương trình, dư an ODA (phần đối ứng của địa phương) |
|
|
|
|
+ Ngân sách địa phương |
|
|
|
|
+ Ngân sách trung ương |
|
|
|
4.3.2. Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2022 - 2024
Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2022 - 2024 được xây dựng căn cứ theo Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
(Chi tiết theo biểu số 04, 05 đính kèm).
4.4. Kế hoạch đầu tư 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
(Chi tiết theo biểu số 06, 07, 08, 09, 10 đính kèm).
1. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Chính phủ
(1) Bổ sung đối tượng CBQL, GV, nhân viên trực tiếp phụ trách HS bán trú tại các trường chưa đủ điều kiện thành lập trường PTDTBT được hưởng phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,3 như các trường chuyên biệt (quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, CBQL giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Bổ sung định mức nhân viên nấu ăn trong khung vị trí việc làm tại các cơ sở giáo dục MN, các trường phổ thông dân tộc nội trú.
(2) Bổ sung, hỗ trợ phụ cấp cho đối tượng nhân viên y tế ở các trường học vùng đặc biệt khó khăn.
(3) Xem xét không giảm 50% số biên chế thực hiện tinh giản và 50% biên chế nghỉ hưu đúng tuổi để bảo đảm định mức người làm việc theo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xem xét, phê duyệt giao đủ biên chế giáo viên MN theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục MN công lập đảm bảo đáp ứng quy mô phát triển giáo dục MN hằng năm.
(4) Tiếp tục quan tâm đầu tư CSVC cho các cơ sở giáo dục đảm bảo được kiên cố hóa, hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT.
(5) Xem xét, ban hành văn bản quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên trong các cơ sở giáo dục.
2. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
(1) Tham mưu nguồn kinh phí xây dựng trường, lớp học và đảm bảo trang thiết bị dạy học thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và SGK mới; hỗ trợ giáo dục dân tộc; củng cố và phát triển hệ thống các trường nội trú, bán trú; phê duyệt hệ số vận chuyển cho các tỉnh để thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
(2) Sửa đổi Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ GDĐT hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với HS các trường PTDTNT và các trường dự bị đại học dân tộc để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
(3) Sớm cung cấp tài liệu bồi dưỡng GV, CBQL cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (theo hướng dẫn tại Công văn số 1201/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2020 của Bộ GDĐT về việc bồi dưỡng GV, CBQL cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018) để đảm bảo tiến độ bồi dưỡng đại trà.
(4) Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ phụ cấp lãnh đạo tại trường PTDTNT THCS&THPT các huyện trực thuộc Sở GDĐT.
(5) Hướng dẫn cụ thể trong đánh giá chuẩn Giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện.
(6) Đề nghị Bộ GDĐT tiếp tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm cho GV cấp THPT (tốt nghiệp Đại học không chuyên ngành Sư phạm).
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, tổng hợp./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
1 Trong đó: THPT đạt tỉ lệ 97,47%; GDTX 94,06%. Đối với bài thi tự luận (Môn Ngữ văn): tỉ lệ bài thi đạt từ điểm trung bình trở lên là: 80,38% (chỉ có 01 bài 0 điểm/ tổng số 8.659 bài thi); tỉ lệ điểm trung bình trở lên môn Ngữ văn tăng 19,48% so với năm 2019. Các môn trắc nghiệm: điểm trung bình các môn và tỉ lệ bài thi đạt từ điểm trung bình trở lên ở tất cả các môn tăng so với năm 2019. Cụ thể: tỉ lệ điểm từ trung bình trở lên môn Toán tăng 20,8%; môn Ngoại ngữ tăng 5,4%; môn Vật lý tăng 17,2 %; môn Hóa học tăng 18,4 %; môn Sinh học tăng 23,3%; môn Lịch sử tăng 22,7%; môn Địa lý tăng 13,3 %; môn Giáo dục công dân tăng 3,7%.
2 Hoàn thành và đưa vào sử dụng 308/308 phòng học thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học MN, TH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020; hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng 193/193 công trình xây mới và 110/110 công trình cải tạo sửa chữa thuộc Đề án xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh cho các trường, điểm trường MN và phổ thông trên địa bàn tỉnh; hoàn thành đưa vào sử dụng 13/13 trường MN của Đề án đầu tư xây dựng trường MN chưa có CSVC chất riêng...
3 Bảo đảm cơ cấu tỷ lệ 82% chi lương và các khoản có tính chất lương, 18% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường trung học phổ thông (THPT), trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp tỉnh; 85% chi lương và các khoản có tính chất lương, 15% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường mầm non (MN), THCS, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (GDNN) - GDTX. Hằng năm, tỉnh đã có cơ chế điều hành ngân sách ưu tiên đối ứng vốn để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch đã được phê duyệt, như: Chương trình xây dựng nông thôn mới; dự án THCS vùng khó khăn nhất giai đoạn 2...
4 Quyết định 07/2020/QĐ-UBND ngày 16/3/2020 sửa đổi khoản 1 Điều 4 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 16/7/2019 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GDĐT tỉnh. Sáp nhập phòng GDMN với phòng GDTH thành phòng GDMN&GDTH, đổi tên phòng KT&KĐCLGD thành phòng Quản lý chất lượng. Thành lập Trường THCS&THPT Bình Độ trực thuộc Sở GDĐT trên cơ sở hợp nhất Trường THCS xã Quốc Việt trực thuộc UBND huyện Tràng Định với Trường THPT Bình Độ trực thuộc Sở GDĐT.
5 Sáp nhập cặp trường (Chi Lăng 02; Tràng Định 02; Văn Quan 01; Cao Lộc 01; Hữu Lũng 03; Đình Lập 01); sáp nhập điểm trường (Cao Lộc 05; Văn Lãng 08; Tràng Định 05; Văn Quan 04; Bắc Sơn 19; Lộc Bình 02; Đình Lập 02; Chi Lăng 03; Hữu Lũng 06).
6 Theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế thì các đơn vị chỉ được tuyển dụng tối đa bằng 50% số người nghỉ hưu, thôi việc, tinh giản biên chế; chưa ban hanh văn bản quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên trong các cơ sở giáo dục như: nhân viên thiết bị, thí nghiệm cấp THPT, nhân viên giáo vụ, kỹ thuật viên công nghệ thông tin (CNTT); dừng tuyển nhân viên y tế, kế toán trong các trường học theo Công văn số 2378/VPCP-KGVX ngày 08/4/2015 của Văn phòng Chính phủ; một số GV, nhân viên sau khi trúng tuyển đến các cơ sở giáo dục ở vùng sâu, vùng xa nhưng không ký hợp đồng thử việc do CSVC, điều kiện làm việc khó khăn, lương thấp; số lượng sinh viên (SV) sư phạm tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc ít nên khó khăn trong việc lựa chọn GV vào các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh; cơ cấu đội ngũ GV ở cấp TH, THCS không đồng đều. Đối với cấp TH, THCS nhiều trường quy mô nhỏ với 01 lớp/khối dẫn đến tình trạng nếu tính GV theo định mức thì không đủ GV ở tất cả các bộ môn. Mặt khác, các cấp học này thực hiện dạy học 02 buổi/ngày và cử GV thực hiện nhiệm vụ bán chuyên trách tại các trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn nên khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
7 Cử 13 GV tham gia đào tạo trình độ thạc sỹ; 02 CBQL tham gia học cao cấp lý luận chính trị; 09 người học trung cấp lý luận chính trị; 09 công chức đăng ký thi nâng ngạch chuyên viên chính; 10 CBQL học lớp bồi dưỡng tại Học viện Quản lý Giáo dục; 04 người học bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính; 05 người tham gia bồi dưỡng ngạch chuyên viên; 14 CBQL tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 3; 01 công chức tham gia bồi dưỡng ngắn hạn tại tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; 01 công chức tham gia bồi dưỡng ngắn hạn tại Hàn Quốc.
8 Nội dung bồi dưỡng tập trung vào triển khai thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong các cơ sở GDMN; hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ trong trường MN; phòng, chống bạo lực học đường, xử trí, phòng tránh tai nạn thương tích ở trẻ trong các cơ sở GDMN; hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn và hướng dẫn tích hợp nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong GDMN. Sau lớp bồi dưỡng cấp tỉnh, các huyện, thành phố đã tổ chức bồi dưỡng cho 100% CBQL, GV của đơn vị.
9 Tập huấn thiết lập và quản lý thư viện, tiết đọc thư viện các trường tham gia Dự án Rom To Read. Tập huấn GV dạy Tiếng Anh Phonics - LBUK năm học 2019 - 2020 cho 38 GV TH. Tập huấn đội ngũ CBQL TH năm học 2019 - 2020 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa (SGK) TH (299 học viên). Tập huấn GV dạy Tiếng Anh năm học 2019 - 2020 (319 GV TH). Tổ chức Hội nghị giới thiệu SGK lớp 1 với 400 CBQL giáo dục, hiệu trưởng các trường TH. Tiếp tục hỗ trợ, tập huấn nâng cao năng lực cho GV về kĩ thuật đánh giá thường xuyên học sinh. Tổ chức chuyên đề phương pháp dạy học lớp 1 tại cụm huyện; tập huấn phương pháp và kỹ thuật giảng dạy cho GV dạy Tiếng Anh Phonics; tập huấn quản trị trường học, xây dựng kế hoạch nhà trường cho CBQL trường TH.
10 Tỷ lệ trẻ được tổ chức ăn bán trú tại trường luôn được duy trì và tăng so với năm học trước. 100% trẻ đến trường, nhóm, lớp được khám sức khỏe định kỳ và được theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi cuối năm giảm từ 7 -11% các độ tuổi so với đầu năm học.
11 Tập huấn chuyên đề “Giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội” cho trẻ, chỉ đạo triển khai tới 100% cán bộ, GV, nhân viên. Các cơ sở giáo dục MN thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh dưới nhiều hình thức: tổ chức các Hội thi, hoạt động ngoại khoá, ngày hội, ngày lễ. Quan tâm đến giáo dục trẻ khuyết tật, lập đủ hồ sơ theo dõi trẻ; thực hiện đánh giá trẻ căn cứ trên sự tiến bộ của trẻ.
12 - Tổng số có 56.877/57.022 (tỷ lệ 99,75%); có 145 trẻ nằm trong các nhóm trẻ tư thục không thực hiện chương trình. Trong đó số trẻ đạt 55.653/56.877, tỷ lệ 97,85%.
- Toàn tỉnh có 234/234 (tỷ lệ 100%) trường mầm non và 18/18 trường phổ thông có gắn MN thực hiện bộ chuẩn PTTE5T với 774/774 lớp 5 tuổi; có 14.982/14.982 (tỷ lệ 100%) trẻ 5 tuổi được theo dõi, đánh giá theo chuẩn PTTE5T, có 14.969/14.982 trẻ đạt so với chuẩn qua đánh giá, tỷ lệ 99,91%.
13 Phối hợp tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Thí điểm phát triển giáo dục STEM” ở cấp TH; tổ chức ngày hội em yêu khoa học theo chủ đề STEM cấp tiểu học; tổ chức khai trương thư viện tại các trường dự án Room To Read tại Lạng Sơn. Phối hợp tập huấn sử dụng sách giáo khoa lớp 1 cho GV dự kiến dạy lớp 1 toàn tỉnh. Tổ chức biên soạn, thẩm định, thực nghiệm tài liệu giáo dục địa phương cấp TH.
14 Tỷ lệ HS lớp 1,2,3,4,5 hoàn thành chương trình lớp học: HS hoàn thành chương trình lớp học: 67.655/67.952, đạt tỷ lệ: 99,6% (năm học 2018 - 2019). Tổng số HS khuyết tật độ tuổi 6-14 tuổi được đi học: 1.355/1358, đạt tỷ lệ 98,3%. 100% trường thực hiện dạy học trên 5 buổi/tuần; 262/262 trường tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày; tỷ lệ HS được học hai buổi/ngày đạt 95,07%.
15 Đổi mới sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn theo chuyên đề và sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS. Tổ chức cuộc thi thiết kế bài giảng chủ đề STEM cho GV các trường THCS, THPT. Chỉ đạo các trường THPT, phòng GDĐT tiếp tục đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho HS cấp THCS, THPT, hướng dẫn các nhà trường xây dựng mô hình nhà trường gắn với giáo dục thực tiễn cuộc sống tại địa phương, tiếp tục duy trì và phát triển mô hình học tập gắn với điều kiện sản xuất mô hình sản xuất của địa phương. 100% các đơn vị đã xây dựng kế hoạch và thực hiện đúng tiến độ kế hoạch. Triển khai biên soạn tài liệu giáo dục địa phương cấp trung học.
16 Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGD THCS mức độ II: 09/11 đơn vị đạt 81,82% (giảm 01 huyện); mức độ III: 02/11 đơn vị (18,18%, tăng 01 huyện). Số đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ I: 0/226 đơn vị; mức độ II: 32/226 đơn vị (14,16%); mức độ III: 194/226 đơn vị (85,84%).
17 - Kết quả giáo dục THCS, THPT: khối THCS: hạnh kiểm Tốt 83,54% (tăng 1,34%); Khá 15,64% (giảm 0,86%); TB 0,81% (tăng 0,69%); Yếu 0,01% . Học lực Giỏi 19,62% (giảm 0,78%); Khá 45,48 45,9% (giảm 0,42%); TB 34,13% (tăng 1,03%); Yếu 0,75% (tăng 0,05%); Kém 0,02%. Khối THPT: Hạnh kiểm Tốt 81,9% (tăng 3,6%); Khá 15,6% (giảm 2,2%); TB 2,2% (giảm 1,2%); Yếu 0,3 (giảm 0,1%). Học lực Giỏi 13,4% (tăng 2,3%); Khá 53,2% (tăng 1,2%); TB 32% (giảm 3,2%); Yếu 1,4% (tăng 0,3%).
- Các trường PTDTBT THCS: về hạnh kiểm có 4.178/5.837 (71,57%) tốt, 1.357/5.837 (23,24%) khá, 299/5.837 (5,12%) trung bình, 3/5.837 (0,07%) xếp loại yếu. Về học lực, 411/5.837 (7,04%) giỏi, 2.264/5.837 (38,78%) khá, 2.765/5.837 (47,37%) trung bình, 400/5.837 (6,81%) yếu, kém.
- Trường THPT DTNT: học lực giỏi đạt 25,20%, khá 67,27%, trung bình 7,51%; hạnh kiểm tốt đạt 97,66%, khá 2,34%, không có hạnh kiểm trung bình.
18 Việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới được tiến hành đúng quy trình, từng bước rõ ràng, đúng quy định; đảm bảo cho việc chọn sách đúng quy định, đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình. Đội ngũ CBQL, GV tích cực trong việc nghiên cứu, đóng góp ý kiến cho chương trình, xây dựng tiêu chí lựa chọn sách, chủ động tìm hiểu và lựa chọn SGK; tích cực tham dự tập huấn, tham gia lựa chọn sách, dạy thực nghiệm SGK mới. Công tác biên soạn tài liệu địa phương cơ bản đảm bảo tiến độ; thực hiện biên soạn theo quy trình hướng dẫn. Hệ thống văn bản chỉ đạo của tỉnh về triển khai biên soạn được ban hành kịp thời. Có sự phối hợp, hỗ trợ của Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2 trong biên soạn tài liệu giáo dục địa phương.
19 UBND tỉnh ban hành Đề án đào tạo bồi dưỡng CBQL, giáo viên; Quy định về việc ban hành tiêu chí lựa chọn SGK trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm học 2020 - 2021. Sở GDĐT xây dựng dự thảo đề cương khung tài liệu GDĐP và đang tiến hành các công việc để tổ chức biên soạn tài liệu.
20 Trong đó có 09 trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, 02 trung tâm GDTX cấp tỉnh. Tổng số CBQL, GV và nhân viên các trung tâm GDTX, GDNN-GDTX: 24 , trong đó giám đốc có 11, Phó Giám đốc 13, giáo viên 185 và nhân viên 41.
21 Số trung tâm HTCĐ toàn tỉnh: 226 trung tâm. Số CBQL, GV bán chuyên trách và báo cáo viên là 1596, trong đó CBQL 592, GV bán chuyên trách 226, GV bán chuyên trách thí điểm làm phó Giám đốc Trung tâm: 26 và báo cáo viên là 778. Trong đó, các trung tâm HTCĐ được đánh giá là: 226; Xuất sắc: 19, Tốt: 103, Khá: 100, Đạt: 04.
22 Các trường thành lập Ban tư vấn hướng nghiệp; tổ chức điều tra tìm hiểu về xu hướng lựa chọn nghề của HS lớp cuối cấp; phân công GV dạy học về công tác hướng nghiệp vào dạy lớp 9; thông báo các thông tin về hướng nghiệp, chọn nghề; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy định về chương trình giáo dục hướng nghiệp với hình thức phong phú, đa dạng theo hướng phát huy tính tích cực của HS; tổng hợp kết quả phân luồng, xu hướng lựa chọn của HS 2 lần/năm học, từ đó phân tích, đánh giá, đưa ra giải pháp tác động phù hợp.
23 Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục MN, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 hướng dẫn công tác xã hội trong trường học.
24 Phát huy hiệu quả các phong trào của thanh niên, thiếu niên và nhi đồng do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam phát động. Các hoạt động xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội... Phối hợp với Công an tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh tiếp tục thực hiện tốt việc đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống bạo lực học đường, tác hại của trò chơi trực tuyến có nội dung bạo lực, không lành mạnh trong HS, sinh viên; giáo dục an toàn giao thông.
25 100% các nhà trường tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới với các hoạt động nổi bật, thiết thực. 100% các trường đã xây dựng các hoạt động tập thể và các chủ đề giáo dục trong kế hoạch giáo dục nhà trường; 100% các trường thành lập tổ tư vấn tâm lý học đường hỗ trợ học tập, rèn luyện cho HS trong các trường. 100% các nhà trường đã xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong trường học.
26 Hiện nay, toàn tỉnh có 98 trường PTDTBT với tổng số 11.523 học sinh đủ điều kiện được hưởng chế độ bán trú, trong đó 88,67%% số học sinh được ở bán trú; có 11 trường PTDTNT trong đó có 7 trường PTDTNT THCS, 3 trường PTDTNT THCS&THPT với tổng số 97 lớp, 2.860 học sinh (tăng 4 lớp, 192 học sinh so với học kì 1 năm học 2018-2019) và 01 trường THPT DTNT tỉnh với 20 lớp, 599 học sinh; tuyển mới 180 học sinh vào trường THPT dân tộc nội trú tỉnh, 697 học sinh vào các trường PTDTNT THCS.
27 Các trường PTDTBT THCS: Về hạnh kiểm có 4.178/5.837 (71,57%) tốt, 1.357/5.837 (23,24%) khá, 299/5.837 (5,12%) trung bình, 3/5.837 (0,07%) xếp loại yếu. Về học lực, 411/5.837 (7,04%) giỏi, 2.264/5.837 (38,78%) khá, 2.765/5.837 (47,37%) trung bình, 400/5.837 (6,81%) yếu, kém. Đối với THPT DTNT: học lực giỏi đạt 25,20%, khá 67,27%, trung bình 7,51%; hạnh kiểm tốt đạt 97,66%, khá 2,34%, không có hạnh kiểm trung bình.
28 Chỉ đạo tổ chức dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần cho HS lớp 3,4,5 ở những trường đảm bảo điều kiện về GV, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Với các trường chưa đảm bảo điều kiện, có thể linh hoạt lựa chọn các nội dung phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học. Chú trọng thực hiện đánh giá theo 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Bảo đảm các yêu cầu về GV theo quy định của Chương trình thí điểm tiếng Anh cấp TH . Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp dạy học HS TH cho đội ngũ GV. Tăng cường CSVC phục vụ dạy, học ngoại ngữ. Tăng cường môi trường sử dụng tiếng Anh cho GV và HS: tạo các sân chơi, giao lưu tiếng Anh; khuyến khích đọc sách, truyện tiếng Anh; phát động phong trào GV các môn học khác tham gia cùng học tiếng Anh với HS…
29 Số HS từ lớp 3,4,5 được học tiếng Anh 4 tiết/tuần: 16.705/40.077 em, đạt tỷ lệ 41,7%. Có 257/262 trường học tiếng Anh; 45.711 HS (tăng 3.288 HS) được học tiếng Anh. Số lớp: 1922, trong đo số HS học 1 tiết/tuần 526 HS, học 2 tiết/tuần 14.361 HS; học 3 tiết/tuần 15.583 HS; học 4 tiết/tuần 15.241 HS. Có 444.349 HS được xếp loại hoàn thành tốt và hoàn thành, còn 351 HS chưa hoàn thành môn tiếng Anh ở học kỳ I.
31 Năm học 2019-2020, 12/30 trường THPT (40% số trường) tổ chức dạy tiếng Anh chương trình 10 năm với 38 lớp, 1342 HS (5,9% tổng số học sinh. Cấp THCS có 159/227 trường (70% số trường THCS) tổ chức dạy học tiếng Anh chương trình 10 năm với 859 lớp, 28654 HS (chiếm 64,8% tổng số HS THCS).
32 Toàn ngành giáo dục hiện có 3.584 máy vi tính phục vụ công tác hành chính; 403 phòng máy vi tính với 6.696 máy tính phục vụ công tác giảng dạy; 2.554 máy chiếu, 1.434 tivi màn hình lớn và 224 bảng thông minh phục vụ công tác chuyên môn. Hệ thống phòng họp trực tuyến ngành giáo dục gồm 37 điểm cầu ngày càng phát huy tác dụng trong quản lý điều hành....
33 Đến nay 85.4% cán bộ, GV, nhân viên có trình độ ứng dụng CNTT cơ bản và tương đương. Số cuộc họp trực tuyến được tăng lên. GV đã tích cực trong việc ứng dụng các phần mềm trong việc soạn, giảng; tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn trên hệ thống trường học kết nối (http://truongtructuyen.edu.vn), riêng năm học 2018 - 2019, đã có 4348 chủ đề sinh hoạt chuyên môn của giáo viên. Các trường học đã sử dụng các phần mềm vào quản lý nhà trường như phần mềm SMAS có 226 trường sử dụng (34 trường MN, 66 trường TH, 117 trường THCS, 9 trường THPT), phần mềm vnEDU có 184 đơn vị sử dụng (29 trường MN, 56 trường TH, 69 trường THCS, 30 trường THPT); bên cạnh sổ sách truyền thống thì một số sổ sách đã dần được điện tử hóa như sổ liên lạc, học bạ, sổ điểm. Tình hình triển khai, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và Dịch vụ Bưu chính công ích: cung cấp 39 dịch vụ công trực tuyến, trong đó có 36 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
34 Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo đối ứng lưu HS Trung Quốc đến học tập tại các trường Đại học của Việt Nam và công tác quản lý lưu HS của tỉnh học tập ở nước ngoài. Năm 2019, cử 13 HS sang đào tạo đại học theo Chương trình học bổng toàn phần của Chính quyền Khu tự trị Dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; triển khai cấp học bổng toàn phần đối ứng của tỉnh cho 02 lưu HS của tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc sang đào tạo trình độ đại học tại Đại học Thái Nguyên (Việt Nam). Trường CĐSP tăng cường hợp tác với Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc trong việc triển khai thực hiện Đề án đào tạo 2+1 cho SV chuyên ngành tiếng Trung Quốc; Trường THPT Chuyên Chu Văn An tổ chức cho HS tham gia trại hè tại trường Đại học sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc. Khuyến khích các cơ sở giáo dục liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, các đơn vị, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tổ chức giảng dạy tiếng Anh tăng cường (có GV nước ngoài) nhằm nâng cao năng lực cho GV và HS. Các trường chủ động liên kết và mời chuyên gia, giảng viên thuộc các tổ chức quốc tế, Học viện Sư phạm Quảng Tây, Nam Ninh, Trung Quốc đến tập huấn, bồi dưỡng cho GV, HSSV. Tạo điều kiện cho các trung tâm, cơ sở giáo dục ngoại ngữ, tư vấn, giáo dục lỹ năng sống… hoạt động. Các trung tâm triển khai kế hoạch tư vấn du học, mở một số lớp dạy tiếng Nhật, tiếng Hàn cho HS, chuẩn bị các điều kiện để đi du học nước ngoài, góp phần thực hiện kế hoạch hội nhập quốc tế của tỉnh.
35 Kết quả có 193 nhà vệ sinh được xây dựng mới và 110 nhà vệ sinh được cải tạo sửa chữa với tổng số vốn thực hiện Đề án 41.495 triệu đồng; 132 phòng học mầm non thuộc Đề án Kiên cố hoá trường lớp học giai đoạn 2017- 2020 đã có nhà vệ sinh kiên cố...
36 1108 bộ bàn ghế học sinh, 92 bộ bàn ghế giáo viên, 162 bộ máy vi tính, 481 giường tầng, trang bị đồ dùng nhà ăn, nhà bếp cho 11 trường phổ thông DTNT.
37 Thiết bị hỗ trợ dạy học (ti vi + máy tính) 564 bộ, 35 phòng học ứng dụng công nghệ thông tin.
38 Toàn tỉnh có 59/181 (32,6%) xã đã đạt chuẩn Tiêu chí số 5 (Trường học), trong đó có 55 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và 03 xã đã đạt chuẩn tiêu chí trường học. 100% số xã và 100% huyện, thành phố duy trì, đạt kết quả phổ cập giáo dục MN cho trẻ em 5 tuổi; 100% số xã đạt chuẩn PCGD TH mức độ 3; toàn tỉnh đạt chuẩn PCGD TH mức độ 3; 100% số xã đạt chuẩn PCGD THCS, trong đó 85,5% số xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3 số còn lại đạt chuẩn mức độ 2; 02/11 (18,18%) đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3; 100% số xã đạt chuẩn xóa mù chữ, trong đó 98,24% số xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; 11/11 huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Toàn tỉnh duy trì đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.
39 Tỉ lệ HS xếp loại học lực giỏi ổn định và duy trì ở mức trên 50%, kết quả thi HS giỏi quốc gia giữ ổn định từ 15 đến 18 giải; có HS được tham dự vòng loại Olympic quốc tế. Kết quả thi HS giỏi cấp tỉnh của trường luôn dẫn đầu và chất lượng ngày càng vững chắc; là nòng cốt của tỉnh tham cuộc thi khoa học kỹ thuật (KHKT) dành cho HS trung học cấp Quốc gia (từ năm học 2016 - 2017 đến nay đã có 13 dự án dự thi KHKT của nhà trường đạt giải cấp Quốc gia trong đó có 1 giải nhất, 3 giải nhì); trường đã triển khai thực hiện dạy Toán bằng tiếng Anh cho các lớp chuyên Toán từ năm 2011 đến nay và đạt được hiệu quả; HS của nhà trường tích cực tham gia các kì thi, diễn đàn... về học tập trong nước và khu vực phía bắc đã đạt kết quả khá ổn định từ 03 - 05 huy chương Vàng, Bạc, Đồng/tổng số 05 HS tham gia mỗi kì thi.
40 Có 36 đơn vị đã tổ chức cuộc thi HSSV với ý tưởng khởi nghiệp cấp trường, trong đó có 08 đơn vị tổ chức Ngày hội khởi nghiệp trưng bày sản phẩm, thu hút đông đảo HSSV tham gia với 510 ý tưởng dự thi. Ngày hội Khởi nghiệp cấp tỉnh của học sinh sinh viên năm 2019 với tổng số 92 dự án dự thi, trong đó 76 dự án lọt vào chung kết và trưng bày tại Ngày hội (tăng 24 dự án so với năm 2018). Kết quả 44 dự án đạt giải: 01 giải Đặc biệt, 04 giải Nhất, 08 giải Nhì, 13 giải Ba, 18 giải Khuyến khích.
41 Thực hiện theo cơ chế một cửa đối với 64/75 TTHC cấp tỉnh, đạt 85.0 %, trong đó có 34/75 thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông; các đơn vị thực hiện niêm yết công khai các TTHC và thực hiện nộp hồ sơ, theo dõi hồ sơ qua mạng, tham gia dịch vụ bưu chính công ích 64/75 thủ tục đạt 85% nhằm cắt giảm thời gian, chi phí tuân thủ TTHC. Tổng số TTHC thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 là 45/75 đạt 60% trong đó mức độ 4 là 23/75 đạt 30,7%.
42 Trong năm học 2019 - 2020, UBND tỉnh quyết định cử cử 24 viên chức giáo dục đi học thạc sĩ trong nước. Cử 03 công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị; 92 công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị; 15 viên chức tham gia bồi dưỡng về quản lý giáo dục; 10 CBQL tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 3. Tổ chức các bồi dưỡng cho CBQL, GV các cấp học chuẩn bị thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới với hơn 4700 lượt cán bộ, GV tham gia và 12.300 lượt GV được tập huấn tại các lớp do huyện, trường tổ chức.
43 Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2017 - 2020; Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu giáo dục miền núi dân tộc thiểu số vùng khó khăn; Dự án THCS 2 vùng khó khăn nhất; Dự án THPT giai đoạn 2; Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả do WB tài trợ.
44 Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường TH; Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN.
45 Số trường MN hoàn thành tự đánh giá là 232/232; số trường TH, THCS, THPT, Trung tâm GDTX, Trung tâm GDNN - GDTX hoàn thành tự đánh giá: 469/469 trường; số cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài là: 24, trong đó có 08 trường MN, 06 trường TH, 10 trường THCS).
46 Trong năm học, có hơn 500 lượt đăng tải tin bài trên Trang Thông tin điện tử của ngành và các trang thành viên; phát hành được 03 số của Bản tin giáo dục Lạng Sơn tập trung vào các vấn đề trọng tâm của ngành.
47 Cấp phát 15.280 lít dung dịch sát khuẩn tay và 20.000 khẩu trang kháng khuẩn được tài trợ cho các đơn vị. Phối hợp với Sở Y tế tổ chức 2 đợt tập huấn về nghiệp vụ y tế trường học trong phòng, chống dịch cho 150 CBNV các cơ sở giáo dục. Tổ chức khai báo y tế theo chỉ đạo của UBND tỉnh (100% CBQL, GV, NV và 90% học sinh, sinh viên đã khai báo).
48 Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của HĐND tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục MN ngoài công lập giai đoạn 2018 - 2025; Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của HĐND tỉnh về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trong đó có chính sách ưu đãi về đất đai (miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê) đối với dự án đầu tư vào các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
49 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021; Nghị định số 145/2018/NQ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
50 Hằng năm nguồn kinh phí chi hoạt động phải đảm bảo rất nhiều nhiệm vụ chi: chi trả hợp đồng lao động, đảm bảo kinh phí thực hiện các loại phụ cấp (thâm niên nghề giáo, nâng lương thường xuyên theo ngạch bậc, chức vụ, nâng lương trước thời hạn); nội dung chi dạy thêm giờ, lớp ghép, mua sắm trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chất lượng giáo dục, nhu cầu về CSVC đối với các trường học ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn… những nội dung chi này cơ bản chưa đảm bảo kinh phí.
51 Chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho HSSV thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và Nghị định số 145/2018/NQ-CP; hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ; chính sách đối với HS PTDTNT theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ GDĐT; chính sách hỗ trợ HS bán trú và trường PTDTBT theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chính sách nội trú đối với HSSV học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng; chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ GDĐT, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính. UBND tỉnh chỉ đạo Sở GD ĐT, các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục MN.
52 Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn); ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục MN ngoài công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2025 (Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của HĐND tỉnh).