Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Cà Mau ban hành

Số hiệu 115/KH-UBND
Ngày ban hành 13/09/2019
Ngày có hiệu lực 13/09/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Thân Đức Hưởng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/KH-UBND

Cà Mau, ngày 13 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 50-KL/TW NGÀY 30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 6 KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện công văn số 1211-CV/TU ngày 31/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (gọi tắt là Kết luận số 50-KL/TW). Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt đy đủ nội dung Kết luận số 50-KL/TW nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương về ý nghĩa và tầm quan trọng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Yêu cầu

Nâng cao vai trò lãnh đạo và gắn trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc phát triển khoa học và công nghệ với thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với từng giai đoạn. Tạo bước chuyển biến cơ bản về năng lực và trình độ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong tỉnh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Việc triển khai thực hiện Kế hoạch này phải đồng bộ với việc tiếp tục tuyên truyền và tổ chức thực hiện nghiêm túc chủ trương, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI và chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 28/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, khóa XIV về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI; nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương trong triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương, trước hết là Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đẩy mạnh việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của mình; xác định kết quả nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành quản lý nhà nước.

2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, bảo đảm đồng bộ với các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ.

Rà soát, sửa đổi và bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm đổi mới việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế “đặt hàng”, cơ chế tuyển chọn và cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đúng quy định hiện hành của nhà nước; cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng, tính khách quan trong việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.

Sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ, giảm dần đu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu. Nâng cao năng lực, hiệu qubộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Đẩy mạnh và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai xây dựng, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh, lấy vai trò của khoa học và công nghệ làm đòn bẩy để khơi dậy sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; chủ động đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh hợp tác công - tư trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp gắn kết với các Viện, Trường để đưa nhanh kết quả nghiên cứu khoa học vào phục vụ sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập, quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo đúng quy định.

Tăng cường huy động các nguồn vốn trong tnh, nguồn vốn Trung ương, nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Thực hiện việc đa dạng hóa các nguồn vốn đu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tích cực đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Cơ cấu lại các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh.

Nâng cao năng lực ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước để phát triển sản phẩm chủ lực địa phương; các sản phẩm có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao, các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Ngăn chặn có hiệu quả việc nhập các thiết bị, công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khỏe con người, tài nguyên, môi trường, an ninh, quốc phòng. Tuyệt đối không chuyển giao công nghệ thuộc danh mục cấm chuyển giao từ nước ngoài và trong nước, công nghệ chuyển giao ra nước ngoài theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Quan tâm đúng mức công tác đầu tư nghiên cứu cơ bản đối với những lĩnh vực thật sự cần thiết và bức xúc, tập trung chủ yếu đến việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ cốt lõi nhằm tạo nền tảng và động lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ đối với một số ngành và lĩnh vực chủ yếu, cụ thể:

a. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Trong lĩnh vực nông nghiệp, ưu tiên các hoạt động nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học để bảo tồn và lưu giữ nguồn gen các giống cây trồng, vật nuôi đặc sản của tỉnh; đồng thời, chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu để bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới về quy trình thâm canh tổng hợp, kiểm soát dịch bệnh, xử lý môi trường... Tăng cường cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xut nông nghiệp; xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới; đẩy mạnh các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị...

Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo và sản xuất giống thủy sản sạch bệnh đối với các đối tưng chủ lực của tỉnh; ứng dụng công nghệ cao xây dựng mô hình nuôi thủy sản tập trung, tiên tiến theo tiêu chuẩn, quy chuẩn trên một số loài thủy sản chủ lực của tnh; mời gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn, thuốc thú y thủy sản, các loại chế phẩm sinh học xử lý môi trường, chế biến thủy sản; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào khai thác hải sản biển theo hướng hiệu quả và bền vững nguồn lợi.

Ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, nhất là đê biển, đê sông, cống để phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.

b. Lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ

Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, chế biến nông sản thực phẩm; công nghiệp cơ khí, thiết bị công nghiệp htrợ chế biến thức ăn chăn nuôi, thiết bị điện phục vụ phát triển điện gió, điện mặt tri.

Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001, ISO 14000,...), áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường, phát triển thương mại điện tử; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đưa công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ sản xuất và dịch vụ.

[...]
2
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ