ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 3884/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 110-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Thực hiện Kế hoạch số 110-KH/TU
ngày 15/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận 50-KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương
6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 50/TTr-SKHCN ngày 13/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Kế hoạch số 110-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh
Bình Dương (Kèm theo Kế hoạch và Phụ lục).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này theo đúng mục tiêu đặt ra, đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
tiết kiệm; đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện hàng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT.HĐND, Đoàn
ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Sở, Ban, ngành(20), đoàn thể(6) tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- TTCB, Đài PTTH, Báo BD, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP (Lượng, Huy), Dg, Lh, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 110-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3884/QĐ-UBND ngày 25/12/2019 của UBND tỉnh)
Thực hiện Kế hoạch số 110-KH/TU ngày
15/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận 50-KL/TW ngày 30/5/2019
của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI
về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương (dưới đây gọi tắt là Kế hoạch
110-KH/TU); đồng thời thúc đẩy các hoạt động phát triển khoa học và công
nghệ gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành, địa phương,
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp từng giai đoạn trong
thời gian tới theo tinh thần Kết luận 50-KL/TW của Ban Bí thư, UBND tỉnh ban
hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ và giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch số 110-KH/TU, ngày 15/10/2019 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để
phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ (KH&CN), làm cho KH&CN thực sự
là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất, kinh tế tri thức,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo
vệ môi trường.
2. Yêu cầu
- Nâng cao nhận thức về vai trò của
KH&CN trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xác định việc phát triển
KH&CN là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của người đứng đầu chính quyền, cơ
quan, đơn vị;
- Hoạt động KH&CN nhằm phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh; kế hoạch ứng dụng
và phát triển KH&CN là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành và địa phương;
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
110-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải đồng bộ với việc tiếp tục thực hiện
Chương trình hành động số 63-Ctr/TU, ngay 07/6/2013 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số
3191/KH-UBND ngày 23/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm thiết thực, hiệu
quả, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
thông tin, tuyên truyền
- Các Sở, ban, ngành, địa phương: Tổ
chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa các nội dung Kế hoạch
110-KH/TU; Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chương trình hành động 63-CTr/TU ngày
07/6/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW và Kế hoạch 3191/KH-UBND
ngày 23/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động
63-CTr/TU thành kế hoạch thực hiện cụ thể của từng đơn vị cho phù hợp với tình
hình thực tế, xu hướng phát triển KH&CN, đẩy mạnh khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo trong nhiệm kỳ 2020-2025, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới; Phát huy trách nhiệm của
người đứng đầu trong phát triển, ứng dụng KH&CN thuộc phạm vi quản lý, kết
quả thực hiện là một trong những tiêu chí, thước đo đánh giá về công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và quản lý nhà nước; Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực
hiện các quy định của Luật KH&CN, Luật Chuyển giao công nghệ, Nghị định
76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2017 và các luật liên quan đến lĩnh vực KH&CN trong phạm vi quản
lý của ngành và địa phương; Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nội
dung Kế hoạch 110-KH/TU, Nghị quyết 20-NQ/TW, Chương trình hành động 63-CTr/TU
để làm cơ sở đề ra chiến lược phát triển KH&CN cho giai đoạn tiếp theo.
- Các cơ quan truyền thông, báo chí
làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai
trò, vị trí quan trọng của khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo (ĐMST) trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Rà soát,
hoàn thiện thể chế, chính sách
a) Rà soát, hoàn thiện, xây dựng
chính sách, quy định về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, bảo đảm đồng bộ với
các quy định pháp luật về KH&CN, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp:
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách đổi mới công tác quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN, với các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Cơ chế “đặt hàng”, tuyển chọn,
khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ dựa
trên tiêu chí công khai, minh bạch; Cơ chế quản lý, bàn giao, triển khai các kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các ngành, địa phương;
+ Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
KH&CN của ngành, địa phương đối với doanh nghiệp, người dân nhằm đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ hoạt động sản xuất,
đời sống;
+ Cơ chế cấp kinh phí, mô hình hoạt động
của Quỹ phát triển KH&CN, Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp. Tích cực
chủ động thực hiện trích lập và sử dụng Quỹ phát triển KH&CN tại các doanh
nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt
động KH&CN;
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác
công - tư, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp ĐMST, ứng
dụng KH&CN trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; Tăng cường liên kết giữa
các viện, trường, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp;
- Tăng cường huy động, đa dạng hóa
các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN bao gồm các nguồn vốn trong tỉnh,
Trung ương và nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư cho phát triển và hoạt động
KH&CN.
b) Tiếp tục thực hiện cơ chế, phương
thức quản lý tổ chức, hoạt động KH&CN phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh:
- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức
KH&CN phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển KH&CN trong từng giai
đoạn, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng
lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu; Khuyến khích, đẩy mạnh thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập gắn với
trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc lập và từng bước thực hiện phương
thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối
cùng.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy
và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về KH&CN; phát triển nguồn nhân lực để
chuyển giao kết quả nghiên cứu cho người dân và doanh nghiệp.
3. Tái cơ cấu
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
a) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các
chương trình KH&CN của tỉnh
- Triển khai có hiệu quả các chương
trình, đề án, dự án KH&CN được tỉnh phê duyệt: Chương trình hỗ trợ phát triển
tài sản trí tuệ tỉnh Bình Dương; Dự án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trình công nghệ sinh học; Kế hoạch thực hiện
Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”
trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020”; Chương trình chuyển giao tiến
bộ KH&CN trong nông nghiệp; Chương trình bảo vệ môi trường và thích ứng với
biến đổi khí hậu; Chương trình công nghiệp, công nghệ và tự động hóa... Nội
dung các chương trình cần được xây dựng, điều chỉnh để phù hợp từng thời kỳ, phục
vụ thiết thực mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng các chủ trương, chính sách
nhằm chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Tái cơ cấu các chương trình KH&CN
của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, lựa chọn
và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ cho một
số ngành và lĩnh vực then chốt. Trong công nghiệp, ưu tiên các ngành công nghiệp
mới, công nghiệp công nghệ cao như công nghiệp hóa dược, sinh học, cơ điện tử,
các ngành tự động hóa; năng lượng sạch, chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng và
công nghiệp môi trường. Trong nông nghiệp, ưu tiên các hoạt động nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, xây dựng và phát triển
các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; vùng cụm nông nghiệp
đô thị, dịch vụ có giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ, tri thức cao; thúc đẩy
áp dụng rộng rãi mô hình VietGAP, khuyến khích mô hình GlobalGAP, các mô hình sản
xuất an toàn và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn, kiểm soát an
toàn vệ sinh thực phẩm, duy trì và phát triển làng nghề truyền thống; triển
khai mô hình điểm kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị kinh doanh
thực phẩm. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học y học, phát triển các ngành
khoa học phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ con người; nghiên cứu ứng dụng
KH&CN tiên tiến phục vụ Quốc phòng, an ninh...
- Tập trung phát triển những sản phẩm
riêng, xây dựng thương hiệu sản phẩm của Bình Dương, phát triển sản phẩm theo
chuỗi giá trị; đơn giản hóa thủ tục để thu hút doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực KH&CN tham gia thực hiện.
- Phát triển, vận hành và khai thác
hiệu quả các cổng thông tin về KH&CN, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp
lựa chọn sáng chế; công nghệ cần đổi mới, chuyển giao.
4. Xây dựng tiềm
lực khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và hội nhập
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nhân tài và cơ chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh
viên, đặc biệt chú trọng đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở
trong nước và nước ngoài. Xây dựng các chính sách cử cán bộ khoa học đi làm việc,
học tập tại các viện nghiên cứu tại các trường đại học, doanh nghiệp ở nước
ngoài.
- Nghiên cứu đề xuất triển khai thực
hiện đồng thời rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định về trọng dụng,
đãi ngộ, tôn vinh trí thức trong lĩnh vực KH&CN, đặc biệt là các nhà khoa học
đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng, các chuyên gia có trình độ, năng lực tốt.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân lực tương xứng với nhiệm vụ cho các tổ chức KH&CN, tổ
chức trung gian thị trường KH&CN, các trường đại học, cao đẳng; Triển khai
thí điểm và nhân rộng mô hình các phòng thí nghiệm chế tạo (fablab), vườn ươm
doanh nghiệp và tổ chức thúc đẩy kinh doanh...
- Xây dựng cơ chế phối hợp, thúc đẩy
sự gắn kết giữa các ngành, địa phương với viện nghiên cứu, trường đại học,
doanh nghiệp, khuyến khích, thúc đẩy đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào phục vụ sản
xuất, kinh doanh.
5. Phát triển thị
trường khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
- Triển khai, thực hiện hiệu quả sàn
giao dịch công nghệ của tỉnh. Thực hiện các hoạt động liên kết, hợp tác với các
sàn giao dịch công nghệ uy tín trong và ngoài nước.
- Vận dụng, triển khai nhân rộng các
kết quả nghiên cứu từ các bằng sáng chế hỗ trợ hoạt động sản xuất cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nông dân, nông thôn.
- Các sở, ban, ngành, địa phương cần
phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tạo ra những sản phẩm riêng, xây dựng
thương hiệu sản phẩm của Bình Dương phục vụ phát triển thị trường KH&CN.
- Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ hình
thành, phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Hỗ trợ xây dựng các vườn ươm doanh
nghiệp, không gian khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung tại các trường
đại học trên địa bàn tỉnh để phục vụ hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và
cơ chế thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo trong sinh viên; hình thành các
nhóm nghiên cứu mạnh. Hỗ trợ các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng, các doanh nghiệp
đổi mới, sáng tạo.
- Đẩy mạnh vai trò kết nối các hoạt động
khởi nghiệp và thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên địa
bàn tỉnh thông qua Trung tâm sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp Bình
Dương (BIIC).
6. Liên kết, hợp
tác về khoa học và công nghệ
- Tiếp tục đẩy manh các hoạt động mở
rộng hợp tác với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn
2017 - 2022, đa dạng hóa đối tác và đẩy mạnh liên kết hợp tác trong nước và quốc
tế về khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, lĩnh vực ưu tiên; gắn hợp
tác về KH&CN với hợp tác về kinh tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích cán bộ khoa học và công nghệ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài; tham
gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế trong và ngoài nước.
- Mở rộng và nâng tầm hợp tác giữa
các tổ chức hoạt động KH&CN trong và ngoài nước với các doanh nghiệp của tỉnh
nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN của doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ,
tư vấn về biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tạo điều kiện cho các trường đại học, các đơn vị hoạt động KH&CN đẩy mạnh
liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế về KHCN.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai các nội dung Kế hoạch 110-KH/TU ngày 15/10/2019 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh; đôn đốc kiểm tra thực hiện và tổng hợp báo
cáo định kỳ, đột xuất về việc thực hiện nội dung kế hoạch này theo quy định; tổ
chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực địa phương phát triển KH&CN
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Triển khai các chính sách, cơ chế
quản lý hoạt động KH&CN, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công
nghệ. Xây dựng cơ chế “đặt hàng” nhiệm vụ KHCN của Lãnh đạo tỉnh, các sở, ban,
ngành, huyện, thị xã, thành phố; cơ chế triển khai các nhiệm vụ KHCN đột xuất;
- Thực hiện phối hợp giữa doanh nghiệp,
trường đại học, viện nghiên cứu ở trung ương, các địa phương trong nước với tỉnh
để huy động các nguồn lực cho phát triển KH&CN. Liên kết và hợp tác về
KH&CN nhằm thúc đẩy hoạt động KH&CN, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ
trợ hoạt động khởi nghiệp, ĐMST trong cộng đồng, các trường đại học, doanh nghiệp;
Tăng cường hợp tác giữa nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp; Phát triển
đô thị văn minh;
- Chủ trì và phối hợp với Sở Tài
chính, Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp thành lập, sử dụng vốn của Quỹ phát triển
KHCN của doanh nghiệp theo quy định, củng cố hoạt động của quỹ phát triển KHCN,
phát triển doanh nghiệp KHCN, với các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố rà
soát nội dung và triển khai các chương trình KHCN đã được phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết năm 2022 và tổng kết vào năm 2025;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất triển khai thực hiện các quy
định về trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức trong lĩnh vực KH&CN, đặc biệt
là các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng, các chuyên gia có
trình độ, năng lực tốt.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý khu công nghiệp Việt
Nam - Singapore
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố
trí vốn để thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch này theo quy định hiện hành;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các khu công nghiệp, Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành có liên quan phối hợp thực
hiện góp ý hoặc thẩm định về công nghệ, danh mục máy móc, thiết bị dây chuyền
công nghệ trong các dự án đầu tư của các doanh nghiệp ngoài và trong khu công
nghiệp theo quy định hiện hành;
- Ưu tiên sắp xếp bố trí vốn đầu tư
phát triển tăng cường tiềm lực KH&CN cho các tổ chức KH&CN, trình cấp
thẩm quyền phê duyệt theo quy định làm cơ sở triển khai thực hiện;
- Cập nhật và công bố danh mục máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong nước sản xuất được.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ vào dự toán do các cơ quan,
đơn vị xây dựng và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu theo thẩm quyền được
giao; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế
hoạch theo quy định; Ưu tiên bố trí kinh phí chi thường xuyên cho công tác đào
tạo, đào tạo lại lực lượng cán bộ khoa học đảm bảo đủ năng lực trình độ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, các hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong hoạt động khởi nghiệp ĐMST, hoạt động hợp tác, các hoạt động triển khai ứng
dụng tiến bộ KH&CN đến cơ sở...
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ xây dựng và triển khai các cơ chế, quy định thúc đẩy và tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, khơi thông tiềm lực KH&CN như: thực hiện “khoán chi”, đổi mới
phương thức hoạt động đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn ngân sách; triển
khai cơ chế cấp phát, sử dụng, quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
theo quy định hiện hành, cơ chế quản lý, bàn giao, triển khai các kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các ngành, địa phương; chính sách hỗ trợ
phát triển KH&CN của ngành, địa phương đối với doanh nghiệp, người dân nhằm
đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ hoạt động
sản xuất, đời sống...
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo các tổ chức KH&CN công lập
chuyển đổi cơ chế hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật;
Xây dựng các chính sách cử cán bộ khoa học đang làm việc tại các tổ chức
KH&CN đi làm việc, học tập tại các viện nghiên cứu tại các trường đại học,
doanh nghiệp ở nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
soạn thảo và trình cấp thẩm quyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và cơ
chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên, đặc biệt chú trọng
việc thu hút đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và
nước ngoài.
5. Sở Công
Thương
Tiếp tục nghiên cứu khuyến khích hỗ
trợ doanh nghiệp nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đưa công nghệ cao, công nghệ tự
động hóa, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện với môi trường
phục vụ sản xuất và dịch vụ; Công nghiệp cơ khí, điện tử, sản xuất vật liệu mới,
ngành công nghiệp khác phù hợp quy hoạch và lĩnh vực ưu tiên đầu tư. Khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001, ISO
14000, ...), áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, xây dựng
thương hiệu, quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường, phát triển thương mại điện
tử.
6. Quỹ Phát triển
Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu sửa đổi Điều lệ quản lý quỹ
cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
7. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện Kế hoạch này vào kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị, địa phương; chủ động
xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kế hoạch
số 110-KH/TU, ngày 15/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển KH&CN
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành; Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể
chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ,
xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
có ý kiến gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
SỐ 110-KH/TU NGÀY 15/10/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3884/QĐ-UBND ngày 25/12/2019 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Công tác thông tin, tuyên truyền
|
1
|
Tổ chức phổ biến, quán triệt Kết luận
số 50-KL/TW, Kế hoạch 110-KH/TU, Quyết định triển khai tại các Sở, ngành, địa
phương
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, TX, TP
|
Hội
nghị tập trung; hội nghị của từng cơ quan, đơn vị
|
Quý I/2020 và hàng năm
|
2
|
Thực hiện tuyên truyền rộng rãi đến
toàn xã hội tinh thần Kết luận số 50-KL/TW
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan truyền hình, thông tấn, báo chí trong cả nước
|
Các
chương trình phát thanh, truyền hình, các ấn phẩm, bài báo..
|
Hàng
năm
|
II
|
Rà soát, hoàn thiện thể chế,
chính sách
|
1
|
Cơ chế “đặt hàng”, tuyển chọn,
khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2020
|
2
|
Chỉ thị về hoạt động Quỹ Phát triển
KH&CN tỉnh và Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Chỉ
thị của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
3
|
Sửa đổi Điều lệ Quỹ Phát triển
KH&CN tỉnh
|
Quỹ
Phát triển KH&CN tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2020
|
4
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về
Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Năm
2020
|
5
|
Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
khoa học công nghệ theo đặc thù ngành, địa phương
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2020-2021
|
6
|
Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các Sở, ngành có liên quan
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2020
|
7
|
Cơ chế, chính sách phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở
Tài chính và các Sở, ngành có liên quan
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2020
|
8
|
Chính sách trọng dụng, đãi ngộ, tôn
vinh trí thức trong lĩnh vực KH&CN
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan liên quan
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh/Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm
2020-2021
|
9
|
Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức
KH&CN phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển KH&CN trong từng
giai đoạn
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2020
|
III
|
Tái cơ cấu các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh
|
1
|
Tái cơ cấu và nghiên cứu, ứng dụng
các thành tựu KH&CN tiên tiến trong các lĩnh vực phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
|
Báo
cáo đánh giá và Kế hoạch tái cơ cấu trình Chủ tịch UBND tỉnh
|
Năm
2020-2021
|
IV
|
Phát triển tiềm lực KH&CN
|
1
|
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh/Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm
2020-2021
|
2
|
Xây dựng các chính sách cử cán bộ khoa
học đang làm việc tại các tổ chức KH&CN đi làm việc, học tập tại các viện
nghiên cứu tại các trường đại học, doanh nghiệp ở nước ngoài.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan liên quan
|
Nghị
quyết HĐND/Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm
2020-2021
|
3
|
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, cao
đẳng; các trung tâm nghiên cứu thực nghiệm, chuyển giao, dịch vụ khoa học và
công nghệ; Triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình các phòng thí nghiệm chế
tạo (fablab), vườn ươm doanh nghiệp và tổ chức thúc đẩy kinh doanh....
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan
|
Các
chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện
|
Năm
2020 - 2025
|
5
|
Cơ chế phối hợp, gắn kết giữa các ngành,
địa phương với Viện nghiên cứu, Trường Đại học, doanh nghiệp, khuyến khích,
thúc đẩy đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào phục vụ sản xuất, kinh doanh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2020
|
V
|
Phát triển mạnh thị trường khoa
học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
|
1
|
Ký kết, kết nối với các sàn giao dịch
công nghệ quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh
thành lân cận khác
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
Các
chương trình ký kết
|
Năm
2020
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng các vườn ươm doanh
nghiệp, không gian khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung tại các
trường đại học trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2020-2025
|
3
|
Triển khai thực hiện các Chương
trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình năng suất chất lượng;
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
Báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng
năm
|
VI
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ
|
1
|
Hợp tác với Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, Đại học có uy tín (trong và ngoài nước) khác trong nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
giai đoạn 2017 - 2022
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Các Sở, ngành,
|
|
Các
chương trình hợp tác
|
Hàng
năm
|