ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1122/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 09 tháng 03 năm 2016
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg
ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Bảo vệ
trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương
trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt
là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng
bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp,
chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Các mục
tiêu cụ thể:
a) Giảm tỷ lệ
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 5%. Giảm tỷ lệ gia
tăng số trẻ em bị xâm hại. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản
lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
b) 90% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng
và có cơ hội phát triển.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG
1. Truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo
vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân
trẻ em:
a) Tổ chức
các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham
gia của xã hội về bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu,
xây dựng và phát triển các chương trình, sản xuất các tài liệu, sản phẩm truyền
thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
c) Mở rộng các hình thức truyền
thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân
cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học
về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ
em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ
thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức,
cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
a) Duy trì và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, nhóm công tác liên
ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt ở tỉnh, huyện, xã; củng cố đội ngũ
công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là
cấp xã; xây dựng và thực hiện đề án phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở
đáp ứng với nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu,
xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công
chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em,
thành viên của các ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo
vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
c) Áp dụng hệ
thống bảo vệ trẻ em, mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo hướng
dẫn của cấp có thẩm quyền.
3. Phát triển
hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ
em:
a) Đề xuất
các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cơ sở công lập và
ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
b) Thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thành lập,
hoạt động và giải thể của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
c) Thực hiện
danh mục tiêu chuẩn, quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ
chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc
cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
4. Theo dõi,
giám sát và đánh giá thực hiện Kế
hoạch:
a) Tổ chức thực
hiện bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình; áp dụng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em
tích hợp với hệ thống thống kê dữ
liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức khảo
sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao
năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý
vi phạm hành chính:
a) Tổ chức tập
huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người
chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính;
b) Nghiên cứu,
đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có
liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng
các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý,
giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng;
c) Duy trì và
mở rộng mô hình phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em.
Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành Bảo vệ
trẻ em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác
cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm ở địa phương. Duy
trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh
thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.
3. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm
sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm quyền trẻ em.
4. Huy động sự
tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp trong việc thực
hiện Kế hoạch.
5. Tăng cường
hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Ngân sách nhà
nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Trung ương và địa phương;
Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016
- 2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Tài trợ, viện
trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Các nguồn hợp
pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Chịu trách
nhiệm chính triển khai Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; hàng năm, căn cứ vào
tình hình thực tiễn của địa phương, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện đảm bảo đạt mục tiêu đề ra;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; kiểm tra, hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư
công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện
nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
4. Sở Tư pháp
tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con
nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em
trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
5. Công an tỉnh
xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội
phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý,
giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà
trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi
đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ
trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp
việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực
cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ
việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo
cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính
sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền
thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
9. Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đề xuất về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ
công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
10. Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc
và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
11. UBND các
huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của các
ngành chức năng có liên quan; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và các chương trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành
trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột
xuất việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm, gửi báo cáo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các
tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia thực hiện
chính sách và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|