ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
246/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 04 tháng 05 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2014; Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là
Chương trình) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo cho mọi trẻ em được bảo vệ,
được sống trong môi trường an toàn lành mạnh để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt; chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại, bạo lực; trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt được trợ giúp chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội
phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% huyện, thành, thị xây dựng và
triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
b) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 2,2%. Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại,
bạo lực.
c) Đảm bảo trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
d) 92% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
II. NỘI DUNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã
hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho
chính quyền các cấp, các tổ chức gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản
thân trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ
em; tổ chức diễn đàn, hội thảo chuyên sâu về các giải pháp nâng cao hiệu quả của
công tác bảo vệ trẻ em; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi sáng tác về bảo vệ
trẻ em.
- Nghiên cứu sản xuất và nhân bản các
sản phẩm, ấn phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ trẻ em. Xây dựng các chuyên trang, phóng sự về bảo
vệ trẻ em trên các phương tiện của tỉnh và địa phương; sản xuất pa nô, áp
phích, khẩu hiệu tuyên truyền và in ấn, cấp phát tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng, tài
liệu về bảo vệ trẻ em.
- Mở rộng các hình thức truyền thông,
giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng và địa bàn dân cư, đặc
biệt là kỹ năng phòng ngừa, phát hiện sớm trẻ em bị xâm hại, bạo lực. Tổ chức
các hình thức truyền thông trực tiếp, nói chuyện chuyên đề tại cộng đồng, trong
trường học về kiến thức kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm
sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực
và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp.
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo, nhóm công tác liên ngành bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp;
củng cố đội ngũ cán bộ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em cấp xã, phường, thị trấn; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội
ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở khối, xóm, bản.
- Biên tập, xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp về bảo vệ
trẻ em. Nội dung đào tạo tập huấn: Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; các văn bản luật pháp liên quan đến thực hiện các quyền trẻ em; kỹ
năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em; quy trình quản lý trường hợp; các kỹ
năng truyền thông, vận động xã hội; mẫu biểu thu thập số liệu, báo cáo, hướng dẫn
ghi chép “sổ theo dõi trẻ em trong hộ gia đình”
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em với các đơn vị bạn.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của
mọi trẻ em.
Tiếp tục duy trì hoạt động cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em ở các điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học, văn phòng
tư vấn trẻ em cấp huyện và văn phòng tư vấn trẻ em thuộc Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh,
đồng thời xây dựng và phát triển các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em, bao gồm các cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của công
tác bảo vệ trẻ em.
- Triển khai đồng bộ việc cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em 3 cấp độ (phòng ngừa, can thiệp giảm thiểu nguy cơ và trợ giúp
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt) Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với
trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ
bảo vệ trẻ em hiệu quả.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo
dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
- Tiếp cận, quản lý phần mềm theo dõi
thông tin về bảo vệ trẻ em do Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em triển khai; hướng dẫn
và tổ chức thu thập thông tin về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức cập nhật
thông tin về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp
và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời thống kê, theo dõi, cập
nhật số liệu liên quan vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em ở cơ sở.
- Tổ chức khảo sát và kiểm tra, đánh
giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực công tác bảo vệ
trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn
cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa
thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng
các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá
trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không
chính thức.
- Xây dựng mô hình phòng ngừa, quản
lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng; mô hình phòng điều tra,
xét xử thân thiện đối với trẻ em.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cấp, các ngành và đoàn thể đối với
công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành và điều
hành của Ban chỉ đạo, Ban điều hành công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; Bố
trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện
công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của tỉnh và các địa phương. Duy
trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo
vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ
em của chính quyền các cấp các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội
và trẻ em.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa
kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Tăng cường xã hội hóa công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình.
5. Mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn
nhằm học tập kinh nghiệm, mô hình hay về bảo vệ trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán ngân sách của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị; Chương trình mục tiêu Hỗ
trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2010 theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Huy động từ các nguồn vốn tài trợ
và hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
Hàng năm tỉnh bố trí ngân sách cho việc
thực hiện các hoạt động của Chương trình cấp Tỉnh và một số hoạt động của
Chương trình do Tỉnh chỉ đạo điểm ở các địa phương. Các địa phương bố trí ngân
sách đảm bảo cho các hoạt động của Chương trình trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm về việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển
khai thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với chính quyền các cấp, các
Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác truyền
thông, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ các cấp, người dân và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Chương trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan đưa chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương
trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gắn với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm
tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu
lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức tập huấn nâng
cao năng lực cán bộ tư pháp, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá
trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
5. Công an tỉnh
Tiếp tục xây dựng, triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm xâm hại trẻ
em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý,
giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở trại tạm giam và các nhà tạm giữ.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong
trào thi đua “Xây, dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; chỉ đạo xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh không bạo lực trong nhà trường và các cơ sở
giáo dục; đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo viên,
học sinh; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiến thức và năng lực về bảo vệ trẻ em
cho cán bộ quản lý giáo viên cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội. Tích hợp việc
giáo dục kỹ năng sống kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho
học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; xây
dựng chế độ báo cáo, nắm bắt thông tin và xử lý kịp thời về bạo lực trẻ em
trong trường học.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội lồng ghép công tác bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cổ động
trực quan trên hệ thống pano, áp phích, tranh cổ động về bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các
sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được
tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử
dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em
trên môi trường mạng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động
thông tin, báo chí, xuất bản thông tin trên mạng dành cho trẻ em và liên quan đến
trẻ em; Xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm
thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, bạo lực, kích động,...
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nghiên cứu đề xuất các quy định về kiện toàn và nâng cao năng
lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp,
nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở.
10. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em trẻ em bị xâm hại,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách
khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em trong các hộ gia đình nghèo.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Nghệ An
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã
Chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Chương trình và
các văn bản hướng dẫn của Trung ương và các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên
quan; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình này với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các Chương trình khác của địa phương; chủ động bố trí ngân
sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc
thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc
thực hiện Chương trình.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Nghệ An và các tổ chức
thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh thực hiện công tác truyền thông,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia giám sát
việc thực hiện pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ em và giám sát việc
thực hiện Chương trình này.
Yêu cầu các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch này định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động -
TB&XH (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Chánh VP, PVP VX UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|