Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2017 về phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2018-2025

Số hiệu 112/KH-UBND
Ngày ban hành 15/09/2017
Ngày có hiệu lực 15/09/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Đồng Văn Thanh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2018-2025

Thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;

UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2018-2025, như sau:

I. Thực trạng về hoạt động của hệ thống y tế:

1. Nguồn nhân lực:

Tổng biên chế ngành y tế được giao năm 2017 là 3.037, biên chế hiện có 2.956, trong đó tỷ lệ bác sĩ 16,17% và dược sĩ 3,97%; tuy nhiên, lực lượng này chủ yếu là đa khoa, số có trình độ chuyên khoa sâu còn hạn chế và chỉ tập trung tại các bệnh viện lớn; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân toàn tỉnh là 6,8 bác sĩ, tuy nhiên phân bổ không đồng đều, có sự chênh lệnh giữa các địa phương.

2. Cơ sở vật chất:

- Hiện có 1/3 bệnh viện tuyến tỉnh chưa được xây dựng, một số trung tâm tuyến tỉnh cũng cần xây dựng mới; tuyến huyện cần đầu tư xây mới: Trung tâm Y tế huyện Long Mỹ. Theo kế hoạch đầu tư xây dựng trung hạn đến năm 2020 tất cả trạm y tế/phòng khám đa khoa khu vực đều được xây mới hoặc nâng cấp sửa chữa; tuy nhiên, đến giai đoạn 2021-2025 cần nâng cấp 09 trạm y tế;

- Hiện tại còn nhiều cơ sở khám, chữa bệnh trong tỉnh đều không đạt tiêu chuẩn quy định về xử lý chất thải y tế.

3. Trang thiết bị:

- Tuyến huyện đầu tư trang thiết bị theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, nhưng chưa được đầy đủ so với danh mục quy định, nên cần bổ sung để triển khai thực hiện các kỹ thuật chuyên môn theo quy định về phân tuyến kỹ thuật;

- Tuyến xã: có 64 trạm y tế/phòng khám đa khoa khu vực được đầu tư trang thiết bị, 16 trạm y tế/phòng khám đa khoa khu vực được trang bị máy siêu âm, 41 trạm y tế/phòng khám đa khoa khu vực được trang bị máy điện tim.

4. Về khả năng cung cấp dịch vụ y tế:

- Khả năng cung cấp dịch vụ, chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tuyến y tế xã/phường/thị trấn; đôi lúc người dân còn phàn nàn về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, về tinh thần, thái độ phục vụ bệnh nhân của một số cán bộ y tế; chỉ số thu hút người bệnh còn thấp, nhiều người bệnh chọn phương án lên tuyến trên để khám bệnh, chữa bệnh vì thiếu tin tưởng vào năng lực và chất lượng dịch vụ;

- Công tác phát triển dịch vụ kỹ thuật cao còn chậm, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ người bệnh;

- Công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa chưa thật sự chủ động do ý thức người dân và khả năng phối hợp, lồng ghép thực hiện giữa các cấp, các ngành và địa phương còn hạn chế.

5. Thực hiện danh mục kỹ thuật:

- Tuyến tỉnh: Bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện đạt 62%, Bệnh viện Lao & Bệnh phổi tỉnh thực hiện đạt 67,5%, Bệnh viện chuyên khoa Tâm thần - Da liễu thực hiện đạt 60,3%.

- Tuyến huyện (Trung tâm Y tế): thị xã Ngã Bảy thực hiện đạt 50,9%, thị xã Long Mỹ đạt 50,8%, thành phố Vị Thanh đạt 74,6%, huyện Vị Thủy đạt 82,8%, huyện Long Mỹ đạt 81,8%, huyện Phụng Hiệp đạt 81,3%, huyện Châu Thành đạt 83,6%, huyện Châu Thành A đạt 80,7%.

- Tuyến xã đạt 73%.

6. Về lãnh đạo điều hành, quản lý đầu tư cho y tế:

- Năng lực lãnh đạo, quản lý của ngành y tế nói chung và cá biệt một số đơn vị, địa phương còn hạn chế chưa ngang tầm với nhiệm vụ mới; tinh thần trách nhiệm, thực hiện kỷ cương của một số cán bộ chủ chốt trong ngành chưa nghiêm túc, thiếu gương mẫu; thực thi công vụ, tinh thần thái độ phục vụ của một bộ phận công chức, viên chức trong ngành y tế chưa tốt còn gây phiền hà, thiếu niềm tin đối với người bệnh và nhân dân;

- Đầu tư nguồn lực cho công tác y tế còn hạn chế, chưa kịp thời, thiếu đồng bộ; điều kiện sẵn có để đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế còn hạn chế nhất là đối với việc khám, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực và lĩnh vực y tế dự phòng, thực hiện chương trình mục tiêu chăm sóc sức khỏe cộng đồng;

- Chưa xây dựng được hệ thống thông tin quản lý hồ sơ sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh.

II. Mục tiêu:

1. Mục tiêu chung:

Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, thực hiện quản lý sức khỏe toàn dân, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn; cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị, giữa các cơ sở y tế trên địa bàn với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

[...]
13