Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 87/KH-UBND
Ngày ban hành 25/08/2017
Ngày có hiệu lực 25/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 87/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 25 tháng 08 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025

Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; công văn số 2691/BYT-KH-TC ngày 22/5/2017 của Bộ Y tế về việc xây dựng đề án, kế hoạch hoạt động chi tiết thực hiện Quyết định số 2348//QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ,

UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với các nội dung cụ thể như sau:

A. THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ

I. Mô hình tổ chức mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh

Mạng lưới Y tế cơ sở bao gồm hệ thống y tế tuyến huyện, xã và y tế thôn bản. Hiện nay, hệ thống y tế tuyến huyện bao gồm: 7 phòng Y tế, 8 Trung tâm Y tế, 8 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 02 Bệnh viện đa khoa huyện, và 11 phòng khám đa khoa khu vực (Hoa Lư: 01, Gia Viễn: 02, Nho Quan: 04, Yên Mô: 01, Yên Khánh: 01, Kim Sơn: 02); tuyến xã gồm 145 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (TPNB: 14, Hoa Lư: 11, Tam Điệp: 09, Yên Mô: 17, Yên Khánh: 19, Kim Sơn: 27, Nho Quan: 27 và Gia Viễn: 21). Ngoài ra, tại 100% thôn bản có đội ngũ nhân viên y tế thôn bản.

II. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở

- Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn. Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.

- Trung tâm Y tế huyện, thành phố (2 chức năng) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Thông tư 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Trung tâm Y tế huyện (01 chức năng) cũng hoạt động theo Thông tư này, tuy nhiên, không có chức năng khám chữa bệnh.

- Bệnh viện Đa khoa các huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, được tổ chức và hoạt động theo mô hình bệnh viện đa khoa hạng III theo Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế (định hướng trở thành bệnh viện hạng II).

- Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục DS-KHHGĐ của tỉnh; hoạt động theo Thông tư 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương.

- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị trực thuộc Trung tâm Y tế huyện, thành phố chịu sự quản lý, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và nhân lực của Trung tâm Y tế và sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã; được tổ chức và hoạt động theo Thông tư 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.

- Phòng khám đa khoa khu vực là đơn vị trực thuộc Trung tâm Y tế (Hoa Lư, Gia Viễn, Yên Khánh, Yên Mô) và Bệnh viện đa khoa huyện (Nho Quan, Kim Sơn); tổ chức và hoạt động theo Thông tư 15-BYT/TT ngày 17/5/1977 của Bộ Y tế hướng dẫn tổ chức phòng khám bệnh đa khoa khu vực theo Nghị quyết 15-CP của Hội đồng chính phủ.

- Nhân viên y tế thôn bản chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Trạm Y tế xã, hoạt động theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản.

III. Kết quả thực hiện mt số nhiệm vchủ yếu

Trong nhng năm qua, công tác y tế cơ sở đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ công tác y tế trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn; triển khai đầy đủ và có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia/Chương trình Y tế - Dân số; từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh thực hiện quy tắc ứng xử, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ y tế, tích cực áp dụng kỹ thuật mới trong chẩn đoán, điều trị để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý sức khỏe người dân tại tuyến xã, thôn bản; tích cực triển khai hoạt động khám chữa bệnh ban đầu và đẩy mạnh công tác xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế. Kết quả: Tỷ lệ xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế đến hết năm 2016 đạt 73,8%; tỷ lệ danh mục kỹ thuật thực hiện theo phân tuyến xã đạt trên 70%; mạng lưới y tế thôn bản được bao phủ rộng khắp và triển khai tốt các chương trình y tế tại thôn xóm. Về tỷ lệ người dân được quản lý, theo dõi sức khỏe: Hiện nay tỉnh chưa triển khai chương trình lập hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe của người dân. Song các chương trình y tế hiện đang quản lý, theo dõi sức khỏe của một số nhóm đối tượng như: phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trẻ em dưới 5 tuổi, học sinh tại các trường học, người cao tuổi, người mắc các bệnh mãn tính như cao huyết áp, tiểu đường, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các bệnh về tâm thần, lao, HIV/AIDS, ước đạt 60%.

Tuy nhiên, công tác y tế cơ sở còn một số tồn tại, khó khăn như sau:

- Một số Phòng Y tế chưa đủ cơ cấu nhân lực để triển khai đầy đủ nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện như: Gia Viễn, Hoa Lư.

- Số giường bệnh kế hoạch của các bệnh viện tuyến huyện còn khá thấp, hầu hết các Trung tâm Y tế/Bệnh viện đa khoa phải kê thêm giường bệnh để phục vụ nhu cầu chữa bệnh của người dân.

- Cơ cấu cán bộ còn chưa đáp ứng so với nhu cầu: thiếu bác sỹ, dược sỹ đại học tại các TTYT/BVĐK huyện; thiếu cán bộ làm công tác dược, y học ctruyền tại các Trạm Y tế xã gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phát triển các kỹ thuật mới.

- Việc phát triển kỹ thuật mới còn chưa tương xứng với thế mạnh về cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị hiện có. Trong giai đoạn từ 2011-2016, 07 Bệnh viện/TTYT huyện phát triển được 81 kỹ thuật mới (BVĐK YK: 27, BVĐK Nho Quan: 16, BVĐK YM: 12, BVĐK GV: 11, BVĐK KS: 9, BVĐK HL: 6). Như vậy, trung bình mỗi năm mỗi đơn vị phát triển thêm 2 kỹ thuật mới.

- Tỷ lệ danh mục kỹ thuật thực hiện theo phân tuyến chưa cao và chưa đồng đều giữa các huyện, trung bình đạt 62,4%. BVĐK Nho Quan đạt tỷ lệ 100% trong khi các TTYT/bệnh viện khác đạt từ 40-70%.

- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh còn chưa đồng bộ giữa các huyện, thành phố; chưa liên thông cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh của người dân từ tuyến xã lên tuyến huyện.

- Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị khám chữa bệnh tại nhiều Trạm Y tế chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn.

- Công tác quản lý của cơ sở y tế tuyến cơ sở ở một số nơi còn bất cập, chậm đổi mới, thiếu năng động, sáng tạo; một số nơi có tư tưởng trông chờ, ỉ lại hoặc không dám đi mới...

- Công tác xây dựng xã đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế tại một số huyện còn chậm.

- Chế độ phụ cấp đối với cán bộ y tế thôn bản, cộng tác viên dinh dưỡng, dân số còn thấp nên một bộ phận cán bộ trong đội ngũ này chưa nhiệt tình với công việc, chất lượng và hiệu quả công việc còn chưa cao.

[...]