ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1614/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
17 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y
TẾ CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư số
37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm
y tế xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số
72/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII về
việc ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025
(điều chỉnh, bổ sung);
Căn cứ Quyết định số
43/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của UBND tỉnh Bình Định Ban hành Quy hoạch phát
triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung);
Theo đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 96/TTr-SYT ngày 27/4/2018 và đề nghị của các Sở Nội vụ, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2018 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của
UBND tỉnh Bình Định)
I. THỰC TRẠNG
HỆ THỐNG Y TẾ CƠ SỞ
1. Về tổ chức bộ máy y tế cơ
sở:
a. Tuyến huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là huyện) gồm có:
- 10 Trung tâm y tế huyện thực
hiện 2 chức năng (khám, chữa bệnh và dự phòng); mỗi Trung tâm y tế đều có Bệnh
viện đa khoa, Đội Y tế dự phòng, Đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và Kế hoạch
hóa gia đình. Tổng số giường bệnh kế hoạch các bệnh viện huyện: 1.230 giường.
- 05 Phòng khám đa khoa khu vực
thuộc 05 Trung tâm y tế huyện.
- 01 Trung tâm y tế huyện thực
hiện 1 chức năng dự phòng.
- 11 Trung tâm Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh.
b. Tuyến xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) gồm có 159 trạm y tế.
2. Về nhân lực:
a. Tổng số nhân lực y tế
tuyến huyện: 1.597 người; trong đó:
- Trình độ đại học và sau đại học:
580 người, tỷ lệ 36,3%;
- Chuyên ngành y, dược: 1.363
người, tỷ lệ 85,3%; số có trình độ đại học và sau đại học: 433 (y: 306, dược:
26, y tế công cộng: 12, điều dưỡng và hộ sinh: 89).
b. Tổng số nhân lực y tế
tuyến xã: 1.087 người; trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại
học: 163 người, tỷ lệ 15,0%;
- Chuyên ngành y và dược: 945
người, tỷ lệ 86,9% (bác sĩ: 145, điều dưỡng và hộ sinh trình độ cao đẳng trở
lên: 06).
Nhìn chung, nhân lực y tế tuyến
cơ sở còn có hạn chế cả về số lượng và chất lượng; nhiều bệnh viện huyện hiện
nay đang thiếu bác sỹ, tỷ lệ điều dưỡng / bác sĩ còn thấp; nhiều trạm y tế chưa
cơ cấu đủ các chức danh chuyên môn,… làm ảnh hưởng đến việc cung ứng các dịch vụ
y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
3. Về cơ sở vật chất và
trang thiết bị:
Nhà làm việc, các khoa phòng ở
hầu hết các trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện và trạm y tế đã được đầu tư
xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp về cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế
theo phân tuyến kỹ thuật từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Tổng kinh phí đầu tư
giai đoạn 2007 - 2017 là 646,432 tỷ đồng (xây dựng: 435,515 tỷ đồng, trang
thiết bị: 210,917 tỷ đồng); qua đó đã cải thiện đáng kể điều kiện phục vụ
người bệnh, từng bước mở rộng quy mô hoạt động của các cơ sở y tế và nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân
dân.
Tuy nhiên, trang thiết bị của
các bệnh viện huyện vẫn chưa được đầu tư đầy đủ, chưa hiện đại và đồng bộ, chưa
đáp ứng hết được nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, nhất là ở
các huyện miền núi. Cơ sở vật chất của nhiều trạm y tế còn chật hẹp, chưa đảm bảo
diện tích và số phòng chức năng để hoạt động, một số trạm y tế bị hư hỏng, xuống
cấp; trang thiết bị y tế thiết yếu còn thiếu về chủng loại và số lượng.
4. Về chất lượng khám, chữa
bệnh và công tác y tế dự phòng:
a. Lĩnh vực khám, chữa bệnh:
- Tinh thần thái độ phục vụ của
nhân viên y tế được cải thiện rõ rệt. Các điều kiện phục vụ người bệnh được các
cơ sở y tế chú trọng bổ sung và nâng cao chất lượng như: nhà vệ sinh, giường, nệm,
màn, nước uống cho bệnh nhân, cảnh quan xanh - sạch - đẹp...
- Chất lượng các dịch vụ y tế
ngày càng được nâng lên; tỷ lệ bệnh nhân điều trị khỏi và đỡ bệnh hàng năm đạt
trên 92%. Nhiều kỹ thuật của tuyến tỉnh đã thực hiện tốt tại tuyến huyện.
b. Lĩnh vực dự phòng:
- Các bệnh truyền nhiễm gây dịch,
các bệnh truyền nhiễm mới nổi được chủ động phòng chống và kịp thời xử lý,
không để xảy ra dịch lớn trên diện rộng, hạn chế tối đa số tử vong. Chương
trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm đã được quan tâm quản lý và bước đầu
đạt được những kết quả nhất định.
- Triển khai thực hiện đầy đủ
và có hiệu quả các chương trình y tế - dân số tại địa phương như: tiêm chủng mở
rộng; phòng, chống các bệnh xã hội; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cải thiện tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ em; phòng chống tai nạn thương tích; truyền thông
giáo dục sức khỏe; y tế học đường; vệ sinh môi trường; vệ sinh lao động;…
- Tổ chức tốt các hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và thực hiện vượt mức chỉ tiêu xây dựng
xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2.
Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị và nhân lực còn hạn chế nên hầu hết bệnh viện huyện đều bị
quá tải, chất lượng phục vụ bệnh nhân chậm được cải thiện; hiệu quả hoạt động của
trạm y tế chưa cao; một số mặt hoạt động y tế dự phòng chậm được triển khai, kết
quả hoạt động còn thấp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực
cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở theo hướng toàn diện,
liên tục; thực hiện quản lý sức khỏe toàn dân; bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn;
phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị giữa các cơ sở y tế
trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến
trên; bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao sức khỏe, tuổi thọ, cải tạo
nòi giống, cải thiện chất lượng sống, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã
hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Đến năm 2020:
- 100% trạm y tế có đủ điều kiện
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- 90% trạm y tế thực hiện được
tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 80% trung tâm y tế huyện thực
hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
- 100% xã, phường, thị trấn đạt
Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế.
- 90% dân số trên địa bàn tỉnh
được quản lý, theo dõi sức khỏe.
b. Đến năm 2025:
- 100% trạm y tế thực hiện được
tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% trung tâm y tế huyện thực
hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
- 100% trạm y tế được đầu tư
xây mới, nâng cấp cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn Bộ Tiêu chí quốc gia;
- 100% dân số trên địa bàn tỉnh
được quản lý, theo dõi sức khỏe.
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện tổ chức mạng
lưới:
a. Thực hiện sắp xếp, kiện
toàn và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Thông tư số 33/2015/TT-BYT và
Thông tư số 37/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày
14/7/2017 của HĐND tỉnh.
b. Rà soát lại các phòng
khám đa khoa khu vực về chức năng, nhiệm vụ và khả năng đáp ứng, cung ứng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Thực hiện giải thể các phòng khám đa
khoa không cần thiết, hoạt động kém hiệu quả để tập trung nguồn lực về bệnh viện
huyện.
c. Tổ chức phân loại và
thực hiện có hiệu quả Quy chế hoạt động của trạm y tế, bảo đảm phù hợp, đáp ứng
yêu cầu của từng nhóm trạm y tế theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014
của Bộ Y tế.
d. Tiếp tục củng cố, kiện
toàn về tổ chức và hoạt động của Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân tại tuyến huyện,
tuyến xã. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở y tế với các ngành, đoàn
thể tại địa phương để tổ chức triển khai các hoạt động y tế trên địa bàn thông
qua các hợp đồng trách nhiệm.
2. Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị:
a. Bố trí ngân sách của
tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và các nguồn vốn hợp pháp khác để
tăng cường đầu tư cho y tế cơ sở, nhất là những địa bàn xa trung tâm nhưng thuận
tiện cho việc đi lại của người dân, cách xa các cơ sở khám chữa bệnh hiện có,
nơi tập trung đông dân cư, những nơi thực sự có nhu cầu.
b. Ưu tiên xây dựng mới,
nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các trạm y tế, trung tâm y
tế huyện để hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển,
đảo và các vùng khó khăn; nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người
dân và đảm bảo mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng.
c. Ban hành danh mục
trang thiết bị phù hợp với thực tế của từng vùng, từng đơn vị; tạo điều kiện để
y tế cơ sở triển khai được các kỹ thuật theo phân tuyến, nhất là các dịch vụ
thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã; khuyến khích triển khai các dịch vụ
của tuyến trên nếu có đủ điều kiện về vật chất và nhân lực.
d. Tổ chức rà soát, đánh
giá tình hình sử dụng trang thiết bị của các cơ sở y tế để điều chuyển từ nơi
thừa, nơi không có nhu cầu hoặc không có khả năng sử dụng được sang nơi thiếu,
nơi có khả năng sử dụng để bảo đảm hiệu quả sử dụng.
e. Tăng cường đầu tư hạ
tầng công nghệ thông tin tại các cơ sở y tế để thuận lợi trong công tác khám bệnh
và chữa bệnh, nâng cao chất lượng quản lý sức khỏe nhân dân được toàn diện và
liên tục.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của y tế cơ sở:
a. Tăng cường công tác
truyền thông, vận động, quán triệt, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân ở tuyến cơ sở; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động của y
tế cơ sở với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của
địa phương.
b. Các trạm y tế tổ chức
triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu,
đảm bảo quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập
trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức
năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây
nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức
năng, nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật.
c. Các bệnh viện đa khoa
tuyến huyện tiếp tục nâng cao chất lượng các mặt hoạt động, phát triển các dịch
vụ, kỹ thuật y tế, bao gồm cả xét nghiệm và cận lâm sàng; bảo đảm thuận lợi, phù
hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản, thường
xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của
các Trung tâm y tế huyện và các trạm y tế trên địa bàn.
d. Trung tâm y tế huyện
xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và
ngoài công lập trên địa bàn quản lý. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại cộng đồng.
e. Tổ chức triển khai lập
hồ sơ sức khỏe điện tử tại trạm y tế và thực hiện theo dõi, quản lý sức khỏe đến
từng người dân.
f. Xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện hoạt động xét nghiệm cho các trạm y tế theo phương thức tập
trung; trung tâm y tế huyện tổ chức tiếp nhận các mẫu xét nghiệm, bệnh phẩm từ
các trạm y tế để thực hiện các xét nghiệm, đọc, phân tích và trả kết quả về cho
các trạm y tế nơi gửi mẫu bằng email.
g. Đẩy mạnh tin học hóa
các hoạt động của y tế cơ sở, kết nối đồng bộ hệ thống thông tin giữa y tế xã với
y tế huyện. Từng bước xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và chi phí khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế tại các cơ sở y tế huyện, xã.
4. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế:
a. Tiếp tục tăng cường
nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là số lượng, chất lượng bác sỹ ở bệnh viện huyện
để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh phục vụ nhân dân trên địa
bàn; bảo đảm nhân lực cho các trạm y tế để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu,
theo dõi sức khỏe từng người dân.
b. Tăng cường đào tạo
nhân lực y tế theo mọi hình thức, song song với việc thực hiện tốt chính sách
thu hút, ưu đãi nhân lực y tế trình độ cao; nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y
tế cơ sở, nhất là ở miền núi và vùng đặc biệt khó khăn. Ưu tiên đối tượng là
người địa phương, người dân tộc thiểu số để đào tạo, bồi dưỡng hướng tới ổn định
lâu dài nguồn nhân lực của địa phương.
c. Chú trọng đào tạo bác
sỹ chuyên khoa y học gia đình cho y tế xã; tăng cường đào tạo nhân viên y tế
thôn và cô đỡ thôn bản cho địa bàn miền núi và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn. Đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật và thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo
liên tục, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.
d. Bảo đảm 100% trạm y tế
đều có bác sỹ làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 02 ngày/ tuần. Thường xuyên
luân phiên bác sỹ từ trung tâm y tế huyện về làm việc định kỳ 2 - 3 ngày/ tuần
tại trạm y tế; luân phiên bác sỹ tại trạm y tế về trung tâm y tế huyện làm việc;
luân phiên, luân chuyển người hành nghề giữa các trung tâm y tế huyện và giữa
các cơ sở y tế tuyến tỉnh với trung tâm y tế huyện.
e. Huy động đội ngũ bác
sỹ, nhân viên y tế có trình độ, kể cả người đã nghỉ hưu, các lương y tham gia
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ nhân viên y tế thôn tham gia vào công tác truyền
thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng và hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của
trạm y tế.
5. Cơ chế tài chính cho hoạt
động của y tế cơ sở:
a. Đẩy nhanh lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch về phát triển
bảo hiểm y tế mà Thủ tướng Chính phủ giao. Có cơ chế hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo
hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình. Trạm y tế có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tại địa phương tham gia bảo hiểm y tế
theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội.
b. Ưu tiên phân bổ ngân
sách nhà nước cho y tế tuyến cơ sở. Rà soát và ban hành định mức chi ngân sách
nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện phù hợp với từng địa phương, đơn vị; bảo
đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp
cho nhân viên y tế thôn.
c. Bổ sung kinh phí nâng
cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế đăng ký xây dựng Bộ
Tiêu chí quốc gia về y tế xã. Xây dựng, ban hành định mức chi thường xuyên
ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên và hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân tại trạm y tế.
d. Tổ chức thực hiện các
gói dịch vụ y tế cơ bản cho y tế cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Triển
khai thực hiện thanh toán theo định suất đối với khám, chữa bệnh ngoại trú tại
y tế cơ sở theo quy định của Chính phủ.
e. Thực hiện giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình Chính phủ quy định, đảm bảo tính đủ chi phí
cho y tế cơ sở. Tổ chức phân loại, giao quyền tự chủ cho các cơ sở y tế thuộc
tuyến y tế cơ sở; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí đối với các đơn vị tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
f. Triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế
tự chủ tài chính tại các bệnh viện theo hướng tăng dần tính tự chủ, bảo đảm
kinh phí chi thường xuyên, giảm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
g. Đẩy mạnh triển khai
thực hiện xã hội hóa một số dịch vụ kỹ thuật tại các bệnh viện công lập. Tăng
cường sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe; phát triển mô hình bác sỹ gia đình.
IV. KINH PHÍ
ĐẦU TƯ
1. Tổng nhu cầu kinh phí
ước tính để đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và
đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở (huyện và xã) của tỉnh giai đoạn 2018 - 2025
là: 750 tỷ đồng (Bảy trăm năm mươi tỷ đồng); chia ra:
- Giai đoạn 2018 - 2020: 490 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 260 tỷ
đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư, gồm
có: Ngân sách Trung ương; Ngân sách tỉnh; vốn tài trợ không hoàn lại hoặc vay nợ
từ các tổ chức quốc tế, các ngân hàng, tổ chức tài chính thương mại; vốn từ các
doanh nghiệp đầu tư theo hình thức xã hội hóa, phối hợp công - tư; các nguồn vốn
hợp pháp khác.
(Chi tiết tại Phụ lục đính
kèm.)
Kinh phí và nguồn kinh phí để
đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua tại Nghị quyết số
72/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 Ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống
y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì và phối hợp với sở,
ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề án, dự án chi tiết của Ngành Y tế về phát triển y tế cơ sở phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, tham mưu đề xuất
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số quy định, chính sách đặc thù
của tỉnh về phát triển y tế cơ sở phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngành Y tế
và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đề xuất Chính phủ và các Bộ, Ngành hỗ trợ vốn
ngân sách Trung ương, vốn ODA và các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng, nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị và đào tạo nhân lực cho y tế cơ
sở.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển khai Kế hoạch này; định
kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất những biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát
triển mạng lưới y tế cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
giai đoạn đến năm 2025 và hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách, từ chương trình mục tiêu, nguồn vốn ODA, NGOs, nguồn vốn xổ số kiến thiết
và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cho y tế cơ sở.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất phân bổ trong dự toán ngân sách hàng
năm để thực hiện các đề án, dự án chi tiết; phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách của các cơ
quan, đơn vị vào việc thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu
rà soát, hoàn chỉnh tổ chức mạng lưới y tế cơ sở theo quy định; triển khai thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho tuyến y tế cơ sở.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan đưa nội dung đầu tư cho các trạm y tế vào Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm từ
Chương trình để thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành và các địa phương xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế. Tổ chức thanh toán chi phí các loại hình dịch
vụ bảo hiểm y tế tại y tế cơ sở theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu sử dụng nguồn kết dư Quỹ
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Lồng ghép việc thực hiện Kế
hoạch này với các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
địa phương; phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
- Chủ động cân đối, bố trí ngân
sách, tích cực huy động các nguồn lực tại địa phương theo phân cấp ngân sách hiện
hành để tăng cường đầu tư và bổ sung kinh phí cho y tế cơ sở trên địa bàn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể trong tỉnh chỉ đạo các cấp hội:
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
và các ngành, các cấp chính quyền địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này
theo mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh ý kiến về Sở Y tế để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Kế hoạch này cho phù hợp.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, hội đoàn thể, địa phương liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này./.