ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 03
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CẢI
THIỆN CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI
SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 CỦA TỈNH CÀ MAU
Theo công bố của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của
Chính phủ, Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của tỉnh đạt 83,46%, xếp hạng 41/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tăng 3,82% và tăng 08 bậc so với năm 2019); Chỉ
số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2020 đạt 89,60%, xếp thứ 10/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (giảm 1,97% và giảm 07 bậc so với năm 2019).
Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày 30/12/2020 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác
định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương”; trên
cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch cải thiện Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2021 của tỉnh Cà
Mau cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế trong thực hiện cải
cách hành chính. Phấn đấu cải thiện ít nhất 05 bậc Chỉ số cải cách hành chính,
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của tỉnh trong năm 2021.
- Người đứng đầu các
cấp, các ngành có sự tham gia, vào cuộc tích cực hơn nữa đối với công tác cải
cách hành chính nhằm tạo sự chuyển biến đồng bộ trên tất cả lĩnh vực, nhất là
trong giai đoạn kinh tế - xã hội của tỉnh bị ảnh hưởng của dịch COVID-19.
- Xác định rõ nhiệm
vụ, giải pháp và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cải
thiện Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
II.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1.
Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính
- Thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, nhắc nhở các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ 100% nhiệm vụ được đề ra tại
Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 của tỉnh; thực hiện tốt chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Chủ động nghiên cứu
và triển khai thực hiện những sáng kiến, giải pháp mới về cải cách hành chính.
Hàng năm, mỗi sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải có ít
nhất một sáng kiến hoặc giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính tại
cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra
ít nhất 30% số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố. Trong đó, cần nghiên cứu, đổi mới phương thức kiểm tra
cho phù hợp với công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc
kiến nghị xử lý kịp thời, đúng quy định tất cả những vấn đề được phát hiện qua
kiểm tra.
- Các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động nghiên cứu, triển khai những
sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị
hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh. Phấn đấu, trong năm có ít nhất 03 sáng
kiến về cải cách hành chính được Bộ Nội vụ công nhận.
- Đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền về cải cách hành chính như: thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, tọa đàm, sân khấu hóa, tổ chức hội thi... nhằm thu hút sự
quan tâm, tham gia của người dân, doanh nghiệp.
2.
Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
- Triển khai thực hiện
đầy đủ, hiệu quả các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật được quy định tại
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2021 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và
các văn bản khác có liên quan.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; xử lý kịp thời 100% vấn đề
được phát hiện qua kiểm tra, rà soát; phê bình, xử lý trách nhiệm đối với những
cơ quan, đơn vị không hoàn thành việc xử lý các vấn đề phát hiện sau rà soát.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh. Thực
hiện đúng trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao chất
lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật từ khâu dự thảo ban đầu đến góp ý, thẩm
định văn bản; tăng cường tham vấn ý kiến của các hiệp hội, chuyên gia và người
dân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cải cách thủ
tục hành chính
- Kiểm soát chặt chẽ việc tham mưu
ban hành thủ tục hành chính, bảo đảm việc ban hành đúng thẩm quyền, quy trình
theo quy định.
- Cập nhật, công bố, công khai đầy đủ, kịp thời các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương; kiểm tra, chấn
chỉnh hoạt động Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố nhằm bảo đảm việc cập nhật, công khai thủ tục
hành chính được đồng bộ, thống nhất và đúng quy định.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình giải quyết
thủ tục hành chính theo hướng tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính; cắt giảm thời gian giải quyết. Đồng thời, kiến nghị cơ quan, cấp thẩm
quyền loại bỏ các thành phần hồ sơ không phù hợp.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết
định số 829/QĐ-UBND ngày 27/4/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày
22/6/2021 về việc ban hành Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị định số
45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện
đầy đủ các hình thức, quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức; quan tâm chỉ đạo, xử lý dứt điểm phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính.
- Lựa chọn, bố trí
công chức, viên chức có năng lực, khả năng giao tiếp tốt làm việc tại Bộ phận Một
cửa; thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của Bộ phận Một cửa để xử lý, chấn
chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế (nếu có); thay đổi những công chức, viên
chức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
4.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy và
kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, các phòng chuyên môn cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
- Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu số lượng
lãnh đạo tại các cơ quan hành chính của tỉnh, việc bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng
và tương đương phải bảo đảm tính hợp lý và đúng quy định (số lượng lãnh đạo phải
ít hơn số lượng chuyên viên của từng phòng, ban, đơn vị).
- Bố trí, sử dụng có hiệu quả biên chế
công chức và số lượng người làm việc được giao, bảo đảm không vượt biên chế được
giao; tiếp tục thực hiện việc tinh giản biên chế theo kế hoạch đề ra.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
về phân cấp do Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương ban hành. Đồng thời rà soát,
đề xuất, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và bộ quản
lý ngành, lĩnh vực các nội dung cần phân cấp quản lý phù hợp với điều kiện, khả
năng, thế mạnh của địa phương.
5. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Các cơ quan, đơn vị khẩn trương
hoàn thành việc rà soát bố trí, sắp xếp công chức,
viên chức, bảo đảm 100% công chức, viên chức được bố trí đúng đề án vị trí việc
làm được phê duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác cán bộ, nhất là các khâu
xét tuyển, thi tuyển, thi nâng ngạch, thi thăng hạng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại... đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Đề cao vai
trò, trách nhiệm người đứng đầu trong việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức của đơn vị; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ,
công chức, viên chức, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm theo quy định.
- Hoàn thành
100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
6. Cải cách tài
chính công
- Tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện giải ngân vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước bảo đảm tiến độ theo quy định. Phấn đấu, tỷ lệ giải ngân
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong năm 2021 đạt 100%.
- Tiếp tục
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các kết luận, kiến nghị sau
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách; xử lý nghiêm theo
quy định các cơ quan, đơn vị không chủ động, tích cực trong việc thực hiện.
- Tiếp tục đẩy
mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tất cả các
đơn vị sự nghiệp công lập; đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình
triển khai thực hiện. Trong năm 2021, có thêm ít nhất
01 đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và 01 đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí thường xuyên (không tính đơn vị giao lại).
- Phấn đấu giảm chi ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm tăng số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; giảm tỷ lệ ngân sách hỗ trợ đối với
đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên).
- Thực hiện tốt công tác quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hiện đúng, có hiệu quả các quy định về phân cấp tài
chính, ngân sách; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
kinh phí của cơ quan, đơn vị.
7. Hiện đại hóa hành chính
- Thực hiện tốt việc triển khai, duy
trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử theo quy định; tiếp tục phát triển,
mở rộng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành bảo đảm kết nối, liên thông trao
đổi văn bản điện tử giữa tất cả các cấp chính quyền của tỉnh và kết nối với Trục
liên thông văn bản quốc gia.
- Tiếp tục hoàn thiện Cổng dịch vụ
công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối, tích hợp với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, các Cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyên
ngành; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của
tỉnh lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Tiếp tục phát triển, mở rộng Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh; kiểm tra, giám sát việc xử lý hồ sơ trên môi trường mạng;
đẩy mạnh hơn nữa công tác
tuyên truyền để thu hút sự quan tâm, tham gia của người dân, doanh nghiệp đối với
dịch vụ công trực tuyến và bưu chính công ích. Bảo đảm hoàn thành các mục tiêu
về hiện đại hóa hành chính theo Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Việc thực hiện
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có
thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh; có chính sách thu hút,
đồng thời tích cực hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư khi đến làm việc tại Cà
Mau. Phấn đấu, tăng vốn thu hút đầu tư của tỉnh trong năm 2021.
- Hoàn thành việc thu ngân sách của tỉnh
theo Kế hoạch được Chính phủ giao; thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội được đề ra ngay từ đầu năm.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Các nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm ở từng
lĩnh vực được nêu tại Phụ lục kèm theo. Bên cạnh đó, các đơn vị
được giao chủ trì tham mưu một hoặc một số lĩnh vực cải cách hành chính phải chủ
động chuẩn bị tài liệu kiểm chứng, bảo đảm đầy đủ và có tính thuyết phục cao
(trên cơ sở các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại Bảng 2 kèm theo
Quyết định số 1149/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), cụ thể:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: phụ
trách lĩnh vực thứ 1 về “Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính”; lĩnh
vực thứ 3 về “Cải cách thủ tục hành chính”; các tiêu chí: 7.1.6, 7.1.7, 7.1.8,
7.1.9, 7.2, 7.3, 8.6.
- Sở Tư pháp: phụ trách lĩnh vực thứ
2 về “Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh”.
- Sở Nội vụ: phụ trách lĩnh vực thứ
4, 5 về “Cải cách tổ chức bộ máy hành chính” và “Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”.
- Sở Tài chính: phụ trách lĩnh vực thứ
6 về “Cải cách tài chính công” (trừ tiêu chí thành phần 6.1.1) và tiêu chí
8.3.2, 8.4.
- Sở Thông tin và Truyền thông: phụ
trách tiêu chí 7.1 (trừ tiêu chí 7.1.6, 7.1.7, 7.1.8, 7.1.9).
- Sở Khoa học và Công nghệ: phụ trách
tiêu chí 7.4.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: phụ trách
tiêu chí 6.1.1, 8.2, 8.3.1, 8.5.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện,
trong đó phân công cụ thể trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; thời
gian hoàn thành... Đồng thời, xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong thực hiện cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo, triển khai việc thực hiện Kế hoạch đến các đơn vị cấp xã trực thuộc.
3. Các đơn vị được giao chủ trì thực
hiện một số nhiệm vụ cải cách hành chính gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư bên cạnh việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được nêu tại Kế hoạch này, thực hiện việc đăng ký với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh điểm số dự kiến đạt được của lĩnh vực phụ trách trong năm 2021; chủ động
nghiên cứu, đề xuất giải pháp để thực hiện tốt nội dung đã đăng ký. Kết quả cải
thiện Chỉ số cải cách hành chính là một trong những cơ sở để lãnh đạo Ủy ban
nhân nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị.
4. Sở Tài chính tham mưu, bố trí kinh
phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo theo quy định; đề xuất tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI THIỆN
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH NĂM 2021 CỦA
TỈNH CÀ MAU
Nhiệm vụ chung
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Tài liệu kiểm
chứng phải chuẩn bị
|
Thời gian thực
hiện, hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan
phối hợp
|
I.
Công tác chỉ đạo, điều hành
|
1. Hoàn thành chất lượng, đúng tiến độ các nhiệm
vụ được đề ra tại Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 của tỉnh
|
Báo cáo CCHC năm
2021 của tỉnh
|
Theo Kế hoạch đã ban hành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác cải
cách hành chính
|
Báo cáo CCHC quý I,
6 tháng, quý III và BC năm 2021
|
Theo quy định của
Bộ Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
3. Tiến hành kiểm tra ít nhất 30% cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện hành chính
|
Thông báo kết luận
kiểm tra
|
Trong quý IV năm
2021
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
4. Xử lý 100% các vấn đề được phát hiện sau kiểm
tra CCHC
|
Báo cáo khắc phục
tồn tại, hạn chế sau kiểm tra
|
Theo quy định tại
Thông báo kết luận kiểm tra
|
Các cơ quan, đơn vị
được kiểm tra
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
5. Nghiên cứu, áp dụng sáng kiến hoặc giải pháp mới
trong cải cách hành chính
|
Báo cáo
|
Trong
năm 2021
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6. Hoàn thành 100% nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao
|
Báo cáo
|
Trước ngày 15/12/2021
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
II. Xây dựng và tổ chức thực
hiện VBQPPL
|
1. Thực hiện đầy đủ các hoạt động về theo dõi thi
hành pháp luật theo quy định, cụ thể gồm:
- Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp
luật;
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật;
- Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
|
- Kế hoạch theo
dõi, thi hành pháp luật;
- Kế hoạch điều
tra, khảo sát thi hành pháp luật;
- Quyết định thành
lập Đoàn kiểm tra việc thi hành pháp luật;
- Báo cáo công tác
theo dõi thi hành pháp luật năm 2021 của tỉnh.
|
Trước ngày 15/01/2022
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
2. Thực hiện công bố danh mục văn bản QPPL hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực kịp thời, đúng quy định.
|
Quyết định công bố
của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Chậm nhất ngày
15/01/2022
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
3. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị hoàn thành 100%
việc xử lý văn bản QPPL sau rà soát; tham mưu xử lý các đơn vị không hoàn
thành hoặc hoàn thành không đúng tiến độ.
|
- Báo cáo rà soát
văn bản QPPL năm 2021.
- Danh mục văn bản
QPPL được xử lý sau rà soát.
|
Trong
năm 2021
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
|
4. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị hoàn thành 100%
việc xử lý văn bản QPPL sai phạm sau kiểm tra của cấp có thẩm quyền (nếu có).
|
Báo cáo và các văn
bản có liên quan
|
Trong
năm 2021
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
III. Cải cách thủ tục hành
chính
|
1. Tham mưu trình ban hành quyết định công bố
TTHC, danh mục TTHC thực hiện trên địa bàn tỉnh
|
Tờ trình kèm theo
dự thảo
|
Chậm nhất trước 05
ngày tính đến ngày VBQPPL có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2. Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát TTHC
|
Báo cáo kiểm soát
TTHC
|
Trong
năm 2021
|
Văn Phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
3. Nhập, đăng tải công khai TTHC vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC, Cổng thông tin điện tử của tỉnh
|
Báo cáo kiểm soát
TTHC
|
05 ngày làm việc kể
từ ngày ký quyết định công bố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
4. Theo dõi, kiểm tra và tham
mưu chấn chỉnh việc công khai tiến độ, kết quả giải quyết TTHC trên Cổng Dịch
vụ công của tỉnh, bảo đảm 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp
xã thực hiện công khai đầy đủ, đúng quy định.
|
Báo cáo kết quả hoạt
động của Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh
|
Cùng với báo cáo định
kỳ về công tác CCHC
|
Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố
|
5. Thực hiện xin lỗi người dân,
tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC
|
Văn
bản xin lỗi
|
Khi
có trường hợp giải quyết trễ hạn
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trung
tâm Giải quyết TTHC tỉnh
|
6. Báo cáo đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh
|
Báo
cáo
|
Trong
năm 2021
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
7. Theo dõi, kiểm tra và tham
mưu chấn chỉnh việc công khai TTHC trên Trang TTĐT của các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, bảo đảm 100% đơn vị thực hiện công khai đúng quy định.
|
Báo
cáo kết quả hoạt động năm 2021 của Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh
|
Cùng
với báo cáo định kỳ về công tác CCHC
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
|
8. Tăng cường theo dõi, đôn đốc,
nhắc nhở các cơ quan, đơn vị, bảo đảm 100% phản ánh, kiến nghị được xử lý và
công khai đúng quy định.
|
Báo
cáo
|
Trong
năm 2021
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
IV. Cải
cách tổ chức bộ máy
|
1. Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ
máy và kiện toàn chức năng nhiệm vụ đảm bảo theo quy định
|
-
Các văn bản liên quan đến việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở.
-
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Trong
năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2. Rà soát, chấn chỉnh việc bổ nhiệm lãnh đạo cấp
phòng và tương đương bảo đảm cơ cấu hợp lý, đúng quy định
|
- Các văn bản liên
quan đến việc rà soát, chấn chỉnh
- Danh sách cơ cấu
lãnh đạo cấp phòng và tương đương của tỉnh.
|
Trong
năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định
về phân cấp cho cấp huyện, cấp xã; xử lý các vấn đề được phát hiện qua kiểm
tra
|
- Thông báo kết luận
kiểm tra.
- Báo cáo khắc phục
sau kiểm tra.
|
Trong
năm 2021
|
- Sở Nội vụ kiểm tra, đánh giá việc phân cấp theo
QĐ số 07/2016/QĐ-UBND, QĐ số 08/2016/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh.
- Sở Xây dựng kiểm tra, đánh giá việc phân cấp
theo QĐ số 04/2018/QĐ-UBND ngày 02/02/2018 của UBND tỉnh.
- Sở Tài chính kiểm tra, đánh giá việc phân cấp về
ngân sách theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra đánh giá
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định ủy quyền của Giám
đốc Sở.
|
UBND cấp huyện, cấp
xã
|
V. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức
|
1. Chỉ đạo rà soát, xử lý các trường hợp bố trí
công chức, viên chức chưa đúng Đề án vị trí việc làm được phê duyệt. Bảo đảm
số cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện bố trí
công chức, viên chức đúng đề án vị trí việc làm đạt từ 80% trở lên.
|
- Các văn bản liên
quan đến việc rà soát, chấn chỉnh
- Báo cáo kết quả
thực hiện; Danh mục các đơn vị bố trí đúng và chưa đúng đề án vị trí việc
làm.
|
Trong
năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
|
2. Thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng công
chức, viên chức; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
|
Báo cáo và các văn
bản có liên quan đến việc tuyển dụng, thi nâng ngạch, thăng hạng
|
Thể hiện tại báo
cáo CCHC định kỳ theo quy định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
3. Theo dõi, cập nhật, kiểm tra việc bổ nhiệm vị
trí lãnh đạo tại các cơ quan hành chính (lãnh đạo cấp sở và tương đương; cấp phòng
và tương đương), bảo đảm tất cả các trường hợp được thực hiện đúng quy định
|
Báo cáo kèm Danh
sách trích ngang các công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trong năm 2021
|
Trong
năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
4. Chỉ đạo rà soát, sắp xếp, đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, bảo đảm 100% đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định
|
Báo cáo chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 2021 của tỉnh (theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định)
|
Trong
năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
5. Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị hoàn
thành 100% Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021
|
Báo cáo
|
Theo quy định của
Bộ Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
VI. Cải cách tài chính công
|
1. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên
quan để bảo đảm hoàn thành việc giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà
nước
|
Báo cáo
|
Trong năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2. Đôn đốc các đơn vị thực hiện các kết luận kiến
nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhà nước về tài chính, ngân sách;
tham mưu xử lý các trường hợp chậm trễ
|
- Công văn đôn đốc,
nhắc nhở.
- Báo cáo kết quả
thực hiện.
|
Trong năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản
lý tài sản công
|
Các văn bản liên
quan đến việc kiểm tra: Kế hoạch, quyết định thành lập đoàn kiểm tra, biên bản
kiểm tra...
|
Trong năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
4. Đẩy mạnh
phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp công lập. Trong năm 2021, có thêm ít nhất 01
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và 01 đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí thường xuyên
|
Quyết định
|
Trong năm 2021
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính
|
5. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương
án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất sau rà soát
|
Báo cáo kết quả thực
hiện và Quyết định phê duyệt
|
Trong năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
VII. Hiện đại hóa nền hành
chính
|
1. Tổ chức triển khai, duy trì và cập nhật Kiến
trúc chính quyền điện tử theo quy định
|
Báo cáo
|
Trong năm 2021
|
Sở Thông tin và
truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các đơn
vị hoàn thành mục tiêu về xử lý hồ sơ trên môi trường mạng theo Kế hoạch CCHC
năm 2021 của tỉnh; tất cả văn bản (trừ văn bản mật) được trao đổi dưới dạng
điện tử
|
Báo cáo
|
Trong năm 2021
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
3. Thực hiện kết nối chế độ báo cáo của UBND tỉnh
với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ đạt từ 30% trở lên
|
Báo cáo
|
Trong năm 2021
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến và bưu chính công ích, bảo
đảm:
- Tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến cung cấp mức độ
3, 4 có phát sinh hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
đạt từ 20% trở lên.
- Tỷ lệ TTHC có phát sinh qua dịch vụ BCCI đạt từ
50% trở lên; tỉ lệ hồ sơ nhận qua BCCI từ 5% trở lên; tỉ lệ trả kết quả qua
BCCI từ 20% trở lên.
|
- Bảng thống kê kết
quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến năm 2021 của tỉnh.
- Bảng thống kê kết
quả sử dụng dịch vụ BCCI năm 2021 của tỉnh
|
Trong năm 2021
|
Trung tâm Giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
|
5. Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở nhằm bảo đảm 100%
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện đúng việc duy trì, cải
tiến ISO theo quy định; tham mưu xử lý các đơn vị làm chưa tốt
|
Báo cáo việc thực
hiện ISO năm 2021 trên địa bàn tỉnh
|
Trong năm 2021
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
VIII. Tác động của CCHC đến
người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
|
1. Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền
cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh.
|
Tờ trình về việc
kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký kinh doanh
|
Trong tháng 8 năm
2021
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý khu kinh tế
|
Các đơn vị có liên
quan
|
|
2. Nghiên cứu, tham mưu chính sách thu hút, hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Văn bản đề xuất
chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp (nếu có)
|
Trong năm 2021
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý khu kinh tế
|
Các đơn vị có liên
quan
|