Kế hoạch 1089/KH-UBND năm 2012 về triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành

Số hiệu 1089/KH-UBND
Ngày ban hành 20/02/2012
Ngày có hiệu lực 20/02/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1089/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 20 tháng 02 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”; hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 1105/BTTTT-CNTT ngày 18/4/2011 về việc triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”, UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015. Nội dung cụ thể như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT và TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;

Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;

Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai về Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;

Kế hoạch số 3899/KH-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015,

II. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI

1. Về hạ tầng viễn thông băng rộng

Đến nay, có 07 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động gồm Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN Telecom, SPT, VietNammobile và G-Tel trên địa bàn tỉnh; có 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cố định gồm Viễn thông Đồng Nai - VNPT, Viettel, EVN Telecom; 04 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet gồm Viễn thông Đồng Nai - VNPT, Viettel, EVN Telecom và FPT; 02 đơn vị cung cấp dịch vụ nghe nhìn là Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai và HTVC.

Kết nối Internet băng thông rộng đã triển khai đến 99,4% xã trên địa bàn tỉnh. Riêng huyện Tân Phú, tỷ lệ xã có Internet băng rộng là 94,4 %, các huyện còn lại, tỷ lệ là 100%. Tỷ lệ trạm y tế xã có kết nối Internet là 59,65%; tỷ lệ bưu điện văn hóa xã có kết nối Internet là 54,43%. Tỷ lệ trường học có kết nối internet đối với trường tiểu học là 96,62%, trung học cơ sở là 98,8% và trung học phổ thông là 100%. Trong các cơ quan Nhà nước, 100% cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh đã có kết nối Internet; đối với cấp huyện là 96,65% và cấp xã là 80,12%.

Về phủ sóng thông tin di động, có 100% xã có trạm thu phát sóng di động với tổng số trên 1.400 trạm, trong đó đã phủ sóng đến 100% trung tâm các huyện, xã, thị trấn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Về phổ cập thông tin

Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại là 94,83%. Mật độ thuê bao điện thoại cố định của toàn tỉnh đạt 17,77%. Đến nay, có 100% các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn toàn tỉnh có sử dụng điện thoại liên lạc; 100% Đảng ủy, UBND xã có sử dụng điện thoại cố định; 99,4% trạm y tế xã sử dụng điện thoại liên lạc.

Toàn tỉnh, tỷ lệ hộ có máy tính là 17,31%, tỷ lệ hộ có máy tính kết nối mạng Internet là 8,71%. Tỷ lệ hộ gia đình có máy thu thanh là 11,22%. Tỷ lệ hộ có máy thu hình là 90,41%; về phương thức xem được truyền hình số, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng anten dàn là 72,09%, anten chảo là 11,48%, truyền hình cáp là 17,33%.

3. Hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước

Tổng số máy tính trong các cơ quan Nhà nước, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố là 3.839 máy tính, bao gồm 3206 máy tính để bàn, 429 máy tính xách tay, 204 máy chủ; tỷ lệ máy tính được trang bị cho cán bộ công chức là 90,5%.

100% các cơ quan Nhà nước đã có hệ thống mạng nội bộ và kết nối Internet; 100% UBND các xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh được kết nối Internet.

100% cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp huyện trở lên kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng để phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin với cơ quan khác của Nhà nước.

Hình thành mạng máy tính diện rộng của Tỉnh ủy từ tỉnh đến Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy và kết nối đến 106 Đảng ủy xã, phường, thị trấn; với 15 mạng LAN tại trụ sở Tỉnh ủy và các cấp ủy trực thuộc.

4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

a) Trong các cơ quan Đảng, Nhà nước:

Về công tác ứng dụng: Đã triển khai các ứng dụng dùng chung như thư điện tử Đồng Nai, đã cấp cho khoảng gần 10.000 hộp thư của đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Đảng và Nhà nước, trong đó có khoảng 30% hộp thư được khai thác sử dụng thường xuyên, riêng việc sử dụng thư điện tử trong cơ quan hành chính, có khoảng 68,78 % cán bộ, công chức sử dụng; triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho 100% cơ quan Nhà nước cấp huyện trở lên được triển khai ứng dụng để quản lý lưu trữ công văn và thực hiện gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan với nhau, kết quả có 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa được triển khai, trong đó 97% đơn vị sử dụng để quản lý văn bản đi/đến, 87% đơn vị sử dụng quản lý các hồ sơ công việc, 61% đơn vị đã sử dụng để điều hành hoạt động trong cơ quan. Triển khai các ứng dụng phục vụ chuyên ngành, ứng dụng hội nghị truyền hình trực tuyến.

Về cơ sở dữ liệu: Đã xây dựng được các cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý như: Cơ sở dữ liệu dùng chung của cơ quan Đảng, cơ sở dữ liệu văn kiện Đảng; cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức; cơ sở dữ liệu quản lý người có công, giảm nghèo; cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ, cơ sở dữ liệu các văn bản pháp luật của tỉnh; cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường; cơ sở dữ liệu GIS về thương mại - du lịch Đồng Nai; thư viện điện tử và các cơ sở dữ liệu phục vụ ngành công an.

[...]