Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 165/KH-UBND
Ngày ban hành 05/10/2020
Ngày có hiệu lực 05/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 05 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030”; Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xây dựng Chương trình Điều chỉnh mức sinh nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng tại Quyết định số 588/QĐ-TTg, bảo đảm phù hợp với mức sinh của từng vùng, đối tượng đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Phân tích lựa chọn nguyên nhân mức sinh thấp hoặc mức sinh cao, những yếu tố tác động đến mức sinh để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng, đối tượng.

- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình Điều chỉnh mức sinh và bảo đảm điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng vùng, đối tượng.

- Xác định yếu tố quyết định thành công của Chương trình Điều chỉnh mức sinh của từng vùng, đối tượng là huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Điều chỉnh mức sinh theo hướng duy trì mức sinh phù hợp ở các vùng, đối tượng trên địa bàn tỉnh, giảm mức sinh ở những địa bàn đang có mức sinh cao và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao; giảm nhanh và rút ngắn khoảng cách chênh lệch tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giữa các huyện, thành phố, các nhóm đối tượng để nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030 tại tỉnh Lạng Sơn, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2021 - 2025: tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế vào năm 2025 (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); ổn định quy mô dân số ở mức 840.500 người (tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm ở mức 0,75%); tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%, cụ thể:

+ Giảm 5 - 10% tổng tỷ suất sinh ở các huyện có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,1 con);

+ Duy trì kết quả ở những huyện đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 con đến 2,1 con).

+ Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 1% mỗi năm, đối với những huyện có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 10%;

+ Vận động thực hiện chính sách “mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để nuôi dạy cho tốt” đối với những huyện, thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 5%;

+ Vận động thực hiện chính sách “dừng lại ở hai con để nuôi dạy cho tốt” đối với những huyện, thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%;

+ 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) đều được tiếp cận thông tin: tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, thực hiện phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.

- Giai đoạn 2026 - 2030: duy trì mức sinh thay thế, tổng tỷ suất sinh trên địa bàn toàn tỉnh ở mức 2,1con/phụ nữ; quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 880.000 người; tiếp tục duy trì tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức dưới 10%; vận động mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 2 con để duy trì ổn định mức sinh thay thế (tổng tỉ suất sinh TFR đạt 2,1 con/phụ nữ), thực hiện chính sách “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để nuôi dạy cho tốt”.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Đối tượng chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tham gia vận động: lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị; cán bộ y tế, người làm công tác dân số từ tỉnh đến thôn, bản, tổ dân phố; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng dòng họ, cá nhân liên quan.

- Đối tượng tác động: Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, trong đó đối tượng chính là nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi).

2. Phạm vi và thời gian thực hiện

a) Phạm vi thực hiện: triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Lạng Sơn. Căn cứ hiện trạng mức sinh của từng huyện, thành phố để triển khai thực hiện các nội dung phù hợp.

[...]