Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu | 165/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/10/2020 |
Ngày có hiệu lực | 05/10/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Dương Xuân Huyên |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 05 tháng 10 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030”; Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn như sau:
Xây dựng Chương trình Điều chỉnh mức sinh nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng tại Quyết định số 588/QĐ-TTg, bảo đảm phù hợp với mức sinh của từng vùng, đối tượng đến năm 2030.
- Phân tích lựa chọn nguyên nhân mức sinh thấp hoặc mức sinh cao, những yếu tố tác động đến mức sinh để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng, đối tượng.
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình Điều chỉnh mức sinh và bảo đảm điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng vùng, đối tượng.
- Xác định yếu tố quyết định thành công của Chương trình Điều chỉnh mức sinh của từng vùng, đối tượng là huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu.
Điều chỉnh mức sinh theo hướng duy trì mức sinh phù hợp ở các vùng, đối tượng trên địa bàn tỉnh, giảm mức sinh ở những địa bàn đang có mức sinh cao và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao; giảm nhanh và rút ngắn khoảng cách chênh lệch tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giữa các huyện, thành phố, các nhóm đối tượng để nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030 tại tỉnh Lạng Sơn, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.
- Giai đoạn 2021 - 2025: tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế vào năm 2025 (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); ổn định quy mô dân số ở mức 840.500 người (tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm ở mức 0,75%); tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%, cụ thể:
+ Giảm 5 - 10% tổng tỷ suất sinh ở các huyện có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,1 con);
+ Duy trì kết quả ở những huyện đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 con đến 2,1 con).
+ Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 1% mỗi năm, đối với những huyện có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 10%;
+ Vận động thực hiện chính sách “mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để nuôi dạy cho tốt” đối với những huyện, thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 5%;
+ Vận động thực hiện chính sách “dừng lại ở hai con để nuôi dạy cho tốt” đối với những huyện, thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%;
+ 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) đều được tiếp cận thông tin: tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, thực hiện phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giai đoạn 2026 - 2030: duy trì mức sinh thay thế, tổng tỷ suất sinh trên địa bàn toàn tỉnh ở mức 2,1con/phụ nữ; quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 880.000 người; tiếp tục duy trì tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức dưới 10%; vận động mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 2 con để duy trì ổn định mức sinh thay thế (tổng tỉ suất sinh TFR đạt 2,1 con/phụ nữ), thực hiện chính sách “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để nuôi dạy cho tốt”.
- Đối tượng chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tham gia vận động: lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị; cán bộ y tế, người làm công tác dân số từ tỉnh đến thôn, bản, tổ dân phố; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng dòng họ, cá nhân liên quan.
- Đối tượng tác động: Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, trong đó đối tượng chính là nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi).
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Lạng Sơn. Căn cứ hiện trạng mức sinh của từng huyện, thành phố để triển khai thực hiện các nội dung phù hợp.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 05 tháng 10 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030”; Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn như sau:
Xây dựng Chương trình Điều chỉnh mức sinh nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng tại Quyết định số 588/QĐ-TTg, bảo đảm phù hợp với mức sinh của từng vùng, đối tượng đến năm 2030.
- Phân tích lựa chọn nguyên nhân mức sinh thấp hoặc mức sinh cao, những yếu tố tác động đến mức sinh để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng, đối tượng.
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình Điều chỉnh mức sinh và bảo đảm điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng vùng, đối tượng.
- Xác định yếu tố quyết định thành công của Chương trình Điều chỉnh mức sinh của từng vùng, đối tượng là huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu.
Điều chỉnh mức sinh theo hướng duy trì mức sinh phù hợp ở các vùng, đối tượng trên địa bàn tỉnh, giảm mức sinh ở những địa bàn đang có mức sinh cao và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao; giảm nhanh và rút ngắn khoảng cách chênh lệch tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giữa các huyện, thành phố, các nhóm đối tượng để nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030 tại tỉnh Lạng Sơn, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.
- Giai đoạn 2021 - 2025: tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế vào năm 2025 (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); ổn định quy mô dân số ở mức 840.500 người (tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm ở mức 0,75%); tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%, cụ thể:
+ Giảm 5 - 10% tổng tỷ suất sinh ở các huyện có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,1 con);
+ Duy trì kết quả ở những huyện đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 con đến 2,1 con).
+ Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 1% mỗi năm, đối với những huyện có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 10%;
+ Vận động thực hiện chính sách “mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để nuôi dạy cho tốt” đối với những huyện, thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 5%;
+ Vận động thực hiện chính sách “dừng lại ở hai con để nuôi dạy cho tốt” đối với những huyện, thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%;
+ 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) đều được tiếp cận thông tin: tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, thực hiện phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giai đoạn 2026 - 2030: duy trì mức sinh thay thế, tổng tỷ suất sinh trên địa bàn toàn tỉnh ở mức 2,1con/phụ nữ; quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 880.000 người; tiếp tục duy trì tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức dưới 10%; vận động mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 2 con để duy trì ổn định mức sinh thay thế (tổng tỉ suất sinh TFR đạt 2,1 con/phụ nữ), thực hiện chính sách “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để nuôi dạy cho tốt”.
- Đối tượng chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tham gia vận động: lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị; cán bộ y tế, người làm công tác dân số từ tỉnh đến thôn, bản, tổ dân phố; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng dòng họ, cá nhân liên quan.
- Đối tượng tác động: Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, trong đó đối tượng chính là nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi).
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Lạng Sơn. Căn cứ hiện trạng mức sinh của từng huyện, thành phố để triển khai thực hiện các nội dung phù hợp.
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2020 đến năm 2030.
- Giai đoạn 2020 - 2025: xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; tham mưu xây dựng các chính sách tác động giảm nhanh mức sinh tại các vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và có mức sinh cao, đặc biệt quan tâm đến các đối tượng tại các huyện/thành phố có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 10%.
- Giai đoạn 2026 - 2030: đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2020 - 2025, xây dựng các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 2 con.
Hàng năm đánh giá biến động mức sinh trên địa bàn toàn tỉnh, từng huyện, thành phố để điều chỉnh các hoạt động phù hợp.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa tinh thần chuyển hướng chiến lược từ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) sang dân số và phát triển theo chỉ đạo tại Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, trong đó xác định rõ mục tiêu giảm nhanh mức sinh chung của toàn tỉnh, sớm đưa về mức sinh thay thế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch mức sinh giữa các huyện, thành phố, các đối tượng là mục tiêu trọng tâm của công tác dân số và phát triển.
- Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm: thực hiện sinh ít con hơn ở những huyện có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những huyện đã đạt mức sinh thay thế; tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích, vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của các huyện, thành phố để xây dựng các văn bản chỉ đạo với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của các huyện, thành phố cho từng giai đoạn cụ thể, hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế ở mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; đề xuất ban hành các chính sách hỗ trợ khuyến khích của các huyện, thành phố thực hiện cuộc vận động “Dừng lại ở hai con để nuôi dạy cho tốt”.
- Tăng cường phối hợp và nâng cao trách nhiệm liên ngành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể và cả cộng đồng tham gia thực hiện Kế hoạch này. Nâng cao chất lượng hoạt động, vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các cấp, huy động sự vào cuộc của các ngành, tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các huyện, thành phố trong từng thời kỳ.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định và sự gương mẫu của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong cuộc vận động giảm mức sinh. Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động sinh ít con tại địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 10%. Tiếp tục đưa tiêu chí không sinh con thứ ba trở lên vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố và làm cơ sở để xem xét công nhận cơ quan, đơn vị thôn, bản, khu phố đạt chuẩn văn hóa. Gắn kết quả thực hiện các mục tiêu về giảm mức sinh được giao cho các cơ quan, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền, nhất là đối với trách nhiệm của người đứng đầu.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Đặc biệt, đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Quyết định số 588/QĐ-TTg để người dân hiểu đúng về mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, chỉ phấn đấu tăng mức sinh, các chính sách khuyến khích sinh đẻ,...
- Làm rõ thực trạng hiện nay mức sinh trên địa bàn tỉnh còn cao trong khi cả nước đã đạt mức sinh thay thế để tiếp tục chuyển tải các thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho phù hợp từng khu vực có mức sinh khác nhau:
+ Tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc; vận động không kết hôn và sinh con quá sớm trước 20 tuổi, khoảng cách mỗi lần sinh nên cách nhau 3 năm - 5 năm và không sinh quá 2 con; nam, nữ nên kết hôn trước 30 tuổi, phụ nữ không sinh con thứ 2 sau 35 tuổi;
+ Tuyên truyền về hậu quả của mức sinh cao làm kìm hãm sự phát triển kinh tế; thu nhập bình quân đầu người thấp, chất lượng cuộc sống của người dân chậm được nâng cao; gây sức ép lên phát triển kinh tế, đầu tư cho y tế, giáo dục, nhà ở…; tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm; xảy ra các tệ nạn xã hội; trẻ em sinh ra không được chăm sóc đầy đủ, bà mẹ suy giảm thể lực, nhiều tai biến sản khoa, bệnh tật, không có điều kiện tham gia các hoạt động xã hội,… Đối tượng tuyên truyền, vận động tập trung vào các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con với khẩu hiệu vận động “Dừng lại ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”;
+ Vận động xoá bỏ những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân, phòng chống tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong hôn nhân, tác hại và hậu quả của nạn tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua những người có ảnh hưởng với cộng đồng, gia đình và dòng họ, đội ngũ nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên của các sở, ban, ngành, đoàn thể.
- Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong các môn học và hoạt động giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; xác định mục tiêu thực hiện tốt công tác Dân sô - KHHGĐ, định hình giá trị gia đình ít con, mỗi gia đình nên có hai con là giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi người dân, góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
- Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về điều chỉnh mức sinh; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo quy định của trung ương phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách dân số trong tình hình mới để thay thế Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của HĐND tỉnh về một số chính sách dân số - KHHGĐ áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; đưa chỉ tiêu về giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, tỷ số giới tính khi sinh, tỷ suất sinh vào các chỉ tiêu của Nghị quyết HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2025, Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của HĐND tỉnh.
- Đẩy mạnh lồng ghép có hiệu quả vấn đề giảm mức sinh vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do các sở, ngành, UBND các huyên, thành phố xây dựng và thực hiện.
- Thực hiện nghiêm các quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, không sinh con thứ ba trở lên, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ.
- Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác nhau:
+ Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh ít con ở địa bàn có mức sinh cao như: hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ KHHGĐ (phương tiện tránh thai), bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện KHHGĐ, khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên;
+ Xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con;
+ Hỗ trợ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình; phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước tuổi 30, không kết hôn muộn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống; phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi;
+ Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ, thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ,...;
+ Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con bằng cách tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng…;
+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình,…
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản, KHHGĐ và các dịch vụ có liên quan
- Phổ cập dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân bảo đảm công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn. Nâng cấp cơ sở vật chất, rà soát, bổ sung trang thiết bị, phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khoẻ sinh sản để các cơ sở y tế tuyến huyện, xã đủ năng lực thực hiện dịch vụ KHHGĐ theo phân tuyến kỹ thuật. Tăng cường xã hội hóa dịch vụ cung cấp các phương tiện tránh thai và tiếp thị xã hội, bảo đảm luôn có phục vụ nhu cầu tránh thai thân thiện cho tất cả các đối tượng. Lồng ghép các hoạt động này với Kế hoạch thực hiện chương trình củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030.
- Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số: tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ KHHGĐ phù hợp, bảo đảm mọi người dân có thể tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống; tiếp tục tổ chức các chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thực hiện phân phối phương tiện tránh thai dựa vào cộng đồng qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
- Thường xuyên cung cấp kiến thức chuyên môn và thông tin về dân số, cập nhật kiến thức mới, cung cấp kỹ năng truyền thông bảo đảm đội ngũ nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện cuộc vận động “Dừng lại ở hai con để nuôi dạy cho tốt” và tham gia cung cấp dịch vụ KHHGĐ phi lâm sàng tới tận hộ gia đình.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể (chú trọng đội ngũ làm công tác dân số tại cấp xã) về kỹ năng, kiến thức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ dân số, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung giảm mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo hướng dẫn của trung ương.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thông tin quản lý
- Nghiên cứu khảo sát về thực trạng, các yếu tố tác động đến quy mô dân số, mức sinh giữa các địa bàn, đối tượng trong tỉnh; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng địa bàn.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030. Củng cố nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý, kho dữ liệu điện tử về dân số bảo đảm cập nhật, chính xác. Thường xuyên cung cấp, thông tin về biến động dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành các cấp.
c) Hợp tác quốc tế
Vận động, huy động, tranh thủ nguồn lực tài chính và kỹ thuật từ các chương trình dự án ODA, NGO của các tổ chức quốc tế, các quốc gia để thực hiện chương trình về giảm mức sinh trên địa bàn tỉnh.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, nhất là đánh giá giai đoạn 2021 - 2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.
1. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp phác khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế căn cứ ngân sách từ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và các chương trình, đề án khác về công tác dân số và phát triển, xây dựng kinh phí theo năm, giai đoạn trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của Kế hoạch, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức triển khai theo năm, giai đoạn của Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu điều chỉnh bổ sung các chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp với mục tiêu để đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trực thuộc triển khai các hoạt động: tổ chức triển khai các phòng tư vấn, cung cấp dịch vụ y tế - dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sau sinh, phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa, điều trị các bệnh di truyền ở thai nhi và trẻ sau sinh; tăng cường ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ, hiếm muộn...
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh cung cấp thông tin hiện trạng mức sinh các thời điểm, giai đoạn trên cơ sở báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm, giai đoạn cho cấp có thẩm quyền để có chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
Phối hợp với Sở Y tế đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện các mục tiêu, chương trình đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số và điều chỉnh mức sinh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện các chương trình, đề án dự án liên quan đến lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các đề án, chính sách do ngành chủ trì liên quan đến mục tiêu giảm sinh trên địa bàn tỉnh; rà soát, đề xuất sửa đổi và hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội; chính sách đối với lao động nữ, đặc biệt lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ và nuôi con nhỏ.
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản và mục tiêu giảm sinh trong nhà trường theo hướng dẫn của trung ương.
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan triển khai thực hiện chỉ tiêu giảm sinh tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động xóa bỏ những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân, tuyên truyền phòng, chống tảo hôn và kết hôn cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong hôn nhân, tác hại và hậu quả của nạn tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng tuyên truyền về thực hiện mục tiêu giảm sinh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi tuyên truyền có nội dung thông tin gây hiểu sai về mục tiêu điều chỉnh mức sinh của Nhà nước.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền rộng rãi trong Nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ thực hiện các chính sách dân số của tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động giảm sinh.
Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục thực hiện tốt việc tuyên truyền thường xuyên theo các sự kiện, hoạt động; tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục để kịp thời biểu dương tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ giảm sinh; phê bình những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số.
Phối hợp với Sở Y tế cung cấp các thông tin về dân số được khai thác từ kết quả điều tra biến động dân số và KHHGĐ hàng năm để kịp thời điều chỉnh các hoạt động thực hiện Kế hoạch.
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi trong thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch của UBND tỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội các cấp đồng thời là tuyên truyền viên, cộng tác viên trong công tác dân số tại cấp xã, cấp chi Hội. Bảo đảm Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong tỉnh là lực lượng nòng cốt trong thực hiện mục tiêu giảm sinh và tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
11. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế tiếp tục phối hợp, đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền vận động chuyển tải các thông điệp nhằm thực hiện mục tiêu giảm sinh cho thanh, thiếu niên, là lực lượng tích cực trong công tác tuyên truyền vận động giảm sinh tại các địa bàn, nhất là vấn đề tác hại của việc mang thai, nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, thanh niên.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao, tích cực phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này; quan tâm tuyên truyền, quán triệt tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chính sách “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để nuôi dạy cho tốt”.
- Căn cứ thực trạng mức sinh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm tình hình cụ thể của địa bàn và Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. Đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030. Bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý để thực hiện kế hoạch.
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các Nghị quyết, quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa bàn; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan trên địa bàn; ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, không sinh con thứ ba trở lên, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các nội dung Kế hoạch; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Yêu cầu các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |