Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 106/KH-UBND
Ngày ban hành 24/11/2018
Ngày có hiệu lực 24/11/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Bảo hiểm

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 24 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU NGÀY 03/8/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23/5/2018 HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI

Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;

Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện có hiệu quả việc cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn đến năm 2021

Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1,7% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.

2.2. Giai đoạn đến năm 2025

Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.

2.3. Giai đoạn đến năm 2030

Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Về đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 05/02/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020.

Phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí trong công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Đổi mới nội dung, hình thức và thực hiện tuyên truyền theo từng nhóm đối tượng, nhất là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó tập trung tuyên truyền, vận động, đối thoại về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động.

2. Về thực hiện pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội

Thực hiện nghiêm, đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện tốt các quy định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.

Tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các chính sách bảo hiểm thất nghiệp về hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ giúp người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề để duy trì việc làm, phòng ngừa thất nghiệp cho người lao động.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, có phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm cân đối thu, chi, quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.

3. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội

Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao tính tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội, đi đôi với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chế độ hưu trí. Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh.

Xây dựng các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo từng năm, đảm bảo chỉ tiêu theo lộ trình cụ thể của từng giai đoạn (từ nay đến 2021 và đến 2030) và chi tiết theo từng năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh và từng huyện, thành phố.

[...]