Kế hoạch 104/KH-UBND triển khai Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 của thành phố Hà Nội

Số hiệu 104/KH-UBND
Ngày ban hành 03/08/2012
Ngày có hiệu lực 03/08/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Văn Sửu
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/KH-UBND

Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích:

Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện đối với các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các tổng công ty, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2012 – 2020 nhằm thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.

2. Yêu cầu:

- Quán triệt quan điểm, mục tiêu, các định hướng ưu tiên của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020; gắn nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.

- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược.

II. Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Mục tiêu tổng quát

Kinh tế Thủ đô tăng trưởng bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý và hiệu quả, bảo vệ môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

2. Một số chỉ tiêu, mục tiêu phấn đấu đến năm 2020

(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2011 – 2020 đạt 11,5 – 12%/năm. Đến năm 2020 GRDP/người đạt khoảng 7.100 – 7.500 USD/năm.

(2) Chuyến dịch cơ cấu kinh tế cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp; dịch vụ chất lượng cao đóng vai trò trọng yếu trong cơ cấu kinh tế của Thành phố, phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế: Dịch vụ 55,5% - 56,5%; Công nghiệp – xây dựng 41 – 42%; Nông nghiệp 2 – 2,5%.

(3) Phát triển giáo dục và đào tạo trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao của cả nước và khu vực. Đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 65 – 70%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70 – 75%.

(4) Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể.

(5) Phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng tuổi thọ bình quân, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân còn dưới 8%; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,4 – 1,8%/năm.

(6) Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đáu 2/3 số xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2020.

(7) Xây dựng Thành phố xanh, sạch đẹp, văn minh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được cải tạo và xây dựng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vận tải hành khách công cộng đáp ứng 35 – 45% nhu cầu đi lại của nhân dân; đảm bảo 100% dân số được sử dụng nước sạch đô thị; bình quân cấp nước đô thị đạt 150 – 180 lít/người/ngày đêm; phấn đấu trước năm 2020 khắc phục tình trạng úng ngập trong đô thị trung tâm; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trong ngày ở nội thành đạt 100%; ngoại thành 80%; diện tích nhà ở đô thị đạt 25 – 30m2/người; diện tích cây xanh đạt 10 – 12%m2/người đến năm 2020

(8) 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ thân thiện môi trường hoặc trang bị thiết bị xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất và các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng

3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

3.1. Nhiệm vụ trọng tâm

a) Khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh.

- Nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn; khuyến khích phát triển công nghệ phụ trợ. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu. Di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. Từng bước chuyển đổi chức năng sang dịch vụ công cộng, công nghiệp sạch, công nghệ cao đối với các khu công nghiệp nằm trong các cụm công nghiệp đang tồn tại trong khu vực vành đai xanh tiếp tục cho tồn tài nhưng hạn chế phát triển, từng bước chuyển đổi sang công nghệ cao, sạch cho phù hợp với quy hoạch chung của thành phố. Tiếp tục thực hiện triển khai xây dựng và hoạt động các khu công nghệ cao, khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và đưa vào quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên cơ sở công nghiệp sạch. Đối với các cụm công nghiệp làng nghề: xác định phương thức phát triển phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn, đáp ứng tiêu chí phát triển bền vững; phát triển có kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát về vấn đề môi trường. Ưu tiên tập trung phát triển các nghề truyền thống, có giá trị văn hóa, lịch sử, thu hút du lịch...

- Phát triển các loại hình dịch vụ trình độ cao. Xây dựng Hà Nội thành trung tâm hành chính – ngân hàng hành đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước. Củng cố vai trò là trung tâm du lịch, trung tâm thương mại lớn của khu vực phía Bắc và cả nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ. Tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng nền nông nghiệp đô thị sinh thái, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao, hài hòa và bền vững với môi trường.

[...]