Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP; 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP và 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 01/KH-UBND
Ngày ban hành 04/01/2021
Ngày có hiệu lực 04/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 04 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2020/NĐ-CP NGÀY 14/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2014/NĐ-CP; NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2020/NĐ-CP NGÀY 14/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2014/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 120/2020/NĐ-CP NGÀY 07/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy Kiên Giang về thực hiện Kết luận số 74-KL/TW của Bộ Chính trị về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và 04 năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Triển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Kế hoạch số 07-KH/TU; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp trong các cơ quan, đơn vị và toàn xã hội trong việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Kế hoạch số 07-KH/TU; rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

2. Yêu cầu:

- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Kế hoạch số 07-KH/TU phải bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ; thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy nhưng không làm ảnh hưởng, gián đoạn đến hoạt động, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị được giao.

- Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Kế hoạch số 07-KH/TU.

- Thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc diện phải sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Về sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Cấp tỉnh:

- Sắp xếp phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, ban, ngành tỉnh (viết tắt là Sở) có khối lượng công việc yêu cầu bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức. Đối với Văn phòng thuộc Sở có khối lượng công việc yêu cầu bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức; trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc Sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của văn phòng.

- Chi cục và tương đương thuộc Sở có khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức; trường hợp không đủ biên chế công chức để bố trí theo quy định thì chuyển thành phòng chuyên môn trực thuộc Sở hoặc giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chi cục và tương đương.

- Đối với phòng và tương đương thuộc Chi cục và tương đương có khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.

b) Cấp huyện:

- Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc thành lập hoặc không thành lập và kiện toàn tổ chức các phòng cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương, bảo đảm không tăng số lượng phòng theo quy định.

- Đối với Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải và thành phố Phú Quốc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn trực thuộc, đảm bảo không quá 10 phòng (đối với huyện Kiên Hải) và 12 phòng (đối với thành phố Phú Quốc).

- Trường hợp cơ cấu, tổ chức phòng chuyên môn cấp huyện đã ổn định, thì giữ nguyên, không thực hiện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Về sắp xếp, kiện toàn tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành).

- Các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là phòng) thuộc đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng các tiêu chí sau: Công việc hoặc lĩnh vực do phòng thực hiện phải từ 02 mảng công tác trở lên và có quy trình quản lý riêng theo yêu cầu của đối tượng quản lý; khối lượng công việc của phòng yêu cầu phải bố trí từ đủ 07 người làm việc là viên chức trở lên.

3. Về khung số lượng lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Cấp tỉnh:

- Bình quân mỗi Sở có 03 Phó Giám đốc. Căn cứ số lượng Sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc Sở.

- Phòng thuộc Sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng; có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.

[...]