BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4688/HD-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2016
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 06 VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA VÀ TIÊU CHÍ 16 VỀ VĂN
HÓA TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Thực hiện Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hướng dẫn các địa phương (có Phụ lục chi tiết kèm theo):
1. Tiêu chí số 06
về Cơ sở vật chất văn hóa
Thực hiện theo các Thông tư và văn
bản:
- Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số 2563/QĐ-TTg ngày 3
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Đề án
"Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông
thôn";
- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày
22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung
tâm Văn hóa - Thể thao xã;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày
08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn
hóa - Khu thể thao thôn;
- Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày
30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức hoạt động
và tiêu chí của Nhà Văn hóa - Khu Thể thao thôn;
- Công văn số 4128/BVHTTDL-VHCS ngày
20 tháng 11 năm 2012 hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 06 của Bộ Tiêu chí quốc
gia về Nông thôn mới;
- Công văn số 2564/BVHTTDL-VHCS ngày 5
tháng 8 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện
Quy hoạch thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày
11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tiêu chí số 16
về Văn hóa
Thực hiện theo các Thông tư và văn
bản:
- Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ
công nhận danh hiệu "Thôn văn hóa", "Làng văn hóa", "Ấp
văn hóa", "Bản văn hóa" và tương đương;
- Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày
02 tháng 12 năm 2011 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới";
- Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày
21 tháng 1 năm 2011 về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trân
trọng báo cáo và hướng dẫn thực hiện tiêu chí 06 và tiêu chí 16 trong Bộ Tiêu
chí quốc gia xây dựng nông thôn mới./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Huỳnh Vĩnh Ái;
- Bộ NNPTNT;
- Ban Chỉ đạo TƯ các Chương trình MTQG;
- Lãnh đạo Cục Văn hóa cơ sở;
- Lưu: VT, VHCS (01), H.A.10.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Vĩnh Ái
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIÊU CHÍ 06 VỀ CƠ SỞ
VẬT CHẤT VĂN HÓA VÀ TIÊU CHÍ 16 VỀ VĂN HÓA TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành theo Hướng dẫn số 4688/HD-BVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. TIÊU CHÍ SỐ 06
VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA
1. Nội dung sửa
đổi, bổ sung tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất văn hóa
Điều 6 - Thông tư
số 12/2010/TT-BVHTTDL và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL
|
Được sửa đổi
theo Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL
|
1. Về xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã
- Vùng đồng bằng diện tích đất quy hoạch tối thiểu
2.500m2 (chưa tính sân vận động).
- Vùng núi, hải đảo diện tích đất quy hoạch tối
thiểu 1.500m2 (chưa tính sân vận động).
- Quy mô xây dựng hội trường đa năng tối thiểu
250 chỗ ngồi; vùng núi, hải đảo tối thiểu 200 chỗ ngồi.
|
1. Về xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã
- Vùng đồng bằng diện tích đất quy hoạch đối với
hội trường văn hóa đa năng tối thiểu 50m2; Khu thể thao 2.000m2
(chưa tính sân vận động).
- Miền núi diện tích đất quy hoạch đối với hội
trường văn hóa đa năng tối thiểu 300m2; Khu thể thao tối thiểu
1.200m2 (chưa tính sân vận động).
- Vùng núi cao, hải đảo và các xã đặc biệt khó
khăn diện tích đất quy hoạch đối với hội trường văn hóa đa năng tối thiểu
200m2; Khu thể thao tối thiểu 500m2 (chưa tính sân vận
động)
- Quy mô xây dựng hội trường đa năng đối với vùng
đồng bằng tối thiểu 250 chỗ ngồi; Miền núi tối thiểu 150 chỗ ngồi; Vùng núi
cao, hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn tối thiểu 100 chỗ ngồi.
|
2. Về xây dựng Nhà Văn hóa
- Khu Thể thao thôn.
- Vùng đồng bằng diện tích đất quy hoạch cho Nhà
văn hóa tối thiểu 500m2 Khu Thể thao tối thiểu 2000m2.
- Vùng núi diện tích đất quy hoạch cho Nhà Văn
hóa tối thiểu 300m2, Khu Thể thao tối thiểu 1500m2.
- Quy mô xây dựng Nhà văn hóa là 100 chỗ ngồi, miền
núi là 80 chỗ ngồi.
|
2. Về xây dựng Nhà Văn hóa - Khu Thể thao
thôn.
- Vùng đồng bằng diện tích đất quy hoạch cho Nhà
Văn hóa là 300m2 trở lên; Khu Thể thao là 500m2 trở
lên.
- Miền núi diện tích đất quy hoạch cho Nhà Văn
hóa từ 200m2 trở lên; Khu Thể thao từ 300m2 trở lên.
- Vùng núi cao, hải đảo và thôn ở các xã đặc biệt
khó khăn diện tích đất quy hoạch cho Nhà Văn hóa từ 100m2 trở lên;
Khu Thể thao từ 200m2 trở lên.
- Quy mô xây dựng Nhà Văn hóa là 100 chỗ ngồi trở
lên; Miền núi là 80 chỗ ngồi trở lên; Vùng núi cao, hải đảo và thôn ở xã đặc
biệt khó khăn từ 50 chỗ ngồi trở lên.
|
2. Hướng dẫn
xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất văn hóa
a. Xây dựng mới cơ sở vật chất
văn hóa
- Các tỉnh, thành phố nghiên cứu áp dụng
các Thông tư của Bộ để xác định vị trí, diện tích đất quy hoạch, quy mô xây dựng
Trung tâm văn hóa - thể thao xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn phù hợp với
các tiêu chí phân theo từng vùng, miền quy định tại các Thông tư trên.
- Diện tích đất quy hoạch xây dựng
Trung tâm văn hóa - thể thao xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn được tính gộp
là tổng diện tích các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn xã và thôn. Địa
điểm công trình văn hóa, thể thao không nhất thiết phải nằm trên cùng một vị
trí.
b. Sử dụng cơ sở vật chất hiện
có
- Đối với các địa phương gặp khó khăn
trong việc bố trí diện tích đất và huy động các nguồn lực để xây dựng mới Trung
tâm văn hóa - thể thao xã, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn thì tạm thời sử dụng
các cơ sở vật chất hiện có như Hội trường, Trung tâm học tập cộng đồng, Nhà
Rông, Nhà Dài, Nhà sinh hoạt cộng đồng, Nhà văn hóa đã xây dựng từ trước, để tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
- Một số địa phương có các thiết chế
văn hóa truyền thống như Đình làng, nhưng chưa có Nhà văn hóa, nếu được sự đồng
ý của nhân dân và các đoàn thể địa phương có thể sử dụng thiết chế này tổ chức
một số hoạt động văn hóa thể thao phù hợp.
- Một số thôn, làng, bản, ấp có số
dân ít, địa giới hành chính gần nhau, được sự đồng thuận của nhân dân có thể tổ
chức sinh hoạt văn hóa, thể thao tại một Nhà văn hóa liên thôn.
Các địa phương sử dụng Hội trường,
Trung tâm học tập cộng đồng, Nhà Rông. Nhà Dài, Nhà sinh hoạt cộng đồng, Đình làng,
Nhà văn hóa đã xây dựng từ trước, Nhà văn hóa liên thôn tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân vẫn được tính đạt tiêu chí về xây dựng cơ sở
vật chất văn hóa (tiêu chí số 06) trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Về lâu dài các địa phương này cần có lộ trình cụ thể để quy hoạch, đầu tư
xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn đảm bảo
các tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch đã ban hành.
II. TIÊU CHÍ SỐ 16
VỀ VĂN HÓA
1. Hướng dẫn về
nội dung thực hiện:
Các xã được công nhận nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 phải có từ 70% số thôn, làng, ấp, bản đạt tiêu chuẩn danh
hiệu văn hóa trở lên. Về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu
"Thôn văn hóa", "Làng văn hóa", "Ấp văn hóa",
"Bản văn hóa" (gọi chung là khu dân cư văn hóa) thực hiện theo Thông
tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận
danh hiệu "Gia đình văn hóa"; "Thôn văn hóa", "Làng
văn hóa", "Ấp văn hóa", "Bản văn hóa", "Tổ dân phố
văn hóa" và tương đương.
2. Tiêu chuẩn
khu dân cư văn hóa
2.1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
"Ngày vì người nghèo", không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức
bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình
quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống;
hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập
bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham
gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh
tế-xã hội ở cộng đồng.
2.2. Đời sống văn hóa tinh thần lành
mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng,
ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn
xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được
công nhận "Gia đình văn hóa", trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa
được công nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học
được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong trào
"khuyến học", khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch
bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy
dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
2.3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn
vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình
hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung;
các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình
công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở,
nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân
xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái;
trồng cây xanh.
2.4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu
hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng
dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho
các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước,
đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu "Trong sạch, vững mạnh"; các tổ chức đoàn
thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng
hoạt động có hiệu quả.
2.5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của
Nhà nước, phát triển phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước
nhớ nguồn", nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách
mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
"Nhân đạo từ thiện", giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó
khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da
cam-dioxin và những người bất hạnh.
3. Thẩm quyền, thời
hạn công nhận
Danh hiệu khu dân cư văn hóa do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh/thành phố (gọi chung
là cấp huyện) công nhận ba (03) năm một (01) lần.
4. Trình tự, thủ
tục, hồ sơ công nhận khu dân cư văn hóa
4.1. Trình tự, thủ tục:
a) Khu dân cư đăng ký xây dựng khu
dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu
dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương
đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
d) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận
khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên
bản kiểm tra);
đ) Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công
nhận cho các khu dân cư văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
4.2. Hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng khu
dân cư văn hóa của Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện
tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban vận động cấp xã hàng năm, 3
năm;
c) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ,
nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Giấy công nhận khu dân cư văn hóa thực
hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
d) Điều kiện công nhận:
- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 5 và Điều 6 Thông tư này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có);
- Thời gian đăng ký xây dựng khu dân
cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên
(công nhận lại).
đ) Khen thưởng:
- Khu dân cư văn hóa được thưởng theo
quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ;
- Khuyến khích các địa phương căn cứ
vào khả năng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh phí hỗ
trợ cho các khu dân cư văn hóa xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động
cho Nhà Văn hóa-Khu thể thao ở khu dân cư.
Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận khu
dân cư văn hóa, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
tiêu chí, mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp.