BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2011/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG
NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN
HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Chỉ thị số 1869/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phối hợp với
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết
về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn
hóa” và tương đương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam,
hiện đang sinh sống tại Việt Nam;
b) Các thôn, làng, ấp, bản, tổ
dân phố và tương đương (dưới đây gọi chung là khu dân cư);
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và
tương đương (dưới đây gọi là “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa).
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Công nhận “Gia đình văn hóa”;
khu dân cư văn hóa được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Tuyên truyền, vận động nhân
dân nắm vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”; khu
dân cư văn hóa.
3. Việc bình xét công nhận “Gia
đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai, dân
chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và có kỳ hạn.
4. Thống nhất thực hiện nội dung
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với thực
hiện tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa, cụ thể:
a) Đoàn kết xây dựng đời sống
kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh;
b) Đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch
hóa gia đình;
c) Đoàn kết xây dựng môi trường
cảnh quan sạch đẹp;
d) Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp
hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh;
đ) Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ
nhau trong cộng đồng; phát huy truyền thống “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ
nguồn”, “Tương thân, tương ái”.
Điều 3. Thẩm
quyền, thời hạn công nhận
1. “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) công nhận mỗi năm một
(01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận ba (03) năm một (01) lần.
2. Khu dân cư văn hóa do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh/thành phố (gọi chung
là cấp huyện) công nhận ba (03) năm một (01) lần.
Chương II
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
“GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN
HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 4. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa
vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước,
hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ
di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
c) Không vi phạm các quy định về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng
và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực
bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các
phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh
phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương
yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện
bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm
nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha
mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền
thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh;
nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp
vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện
tập thể dục thể thao;
d) Tích cực tham gia chương
trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn
nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”
và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều
được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc
làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế
gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực
hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong
gia đình ngày càng nâng cao.
Điều 5. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và
tương đương
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân
chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân
chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả:
Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm,
thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình
tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn
(làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa,
thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể
thao ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong
trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị
suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định
kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số
kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt
văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên
quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công
trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân
chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công
trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động
nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ
sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả;
hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng
dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động
có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính
sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những
người bất hạnh.
Điều 6. Tiêu
chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân
chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân
chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động
trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu
người/năm cao hơn mức bình quân chung;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả:
Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh,
phong phú:
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể
thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao
và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số
người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
b) Duy trì phong trào văn hóa,
thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể
thao ở cộng đồng;
c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị
đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công
nhân 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có
phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy
dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định
kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số
kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt
văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng đường,
hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định,
không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư và các công
trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng,
kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo
nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt
tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý
rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 95% trở lên hộ gia đình được
phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả,
hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không
có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện
cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động
có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính
sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những
người bất hạnh.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN
HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 7.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục:
a) Hộ gia đình đăng ký xây dựng
gia đình văn hóa với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở
khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương
đương) họp khu dân cư, bình bầu gia đình văn hóa;
c) Căn cứ vào biên bản họp bình
xét ở khu dân cư, Trưởng Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận
“Gia đình văn hóa” hàng năm;
Thời gian giải quyết là năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Căn cứ quyết định công nhận
“Gia đình văn hóa” hàng năm, Trưởng Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm.
Thời gian giải quyết là năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu
“Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình;
b) Biên bản họp bình xét ở khu
dân cư, kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn
hóa” (có từ 60% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01)
bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Giấy công nhận “Gia đình văn
hóa” thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo
Thông tư này.
c) Điều kiện công nhận:
- Đạt 3 tiêu chuẩn, quy định tại
Điều 4 của Thông tư này;
- Thời gian xây dựng “Gia đình
văn hóa” là một (01) năm (công nhận lần đầu); ba (03) năm (cấp Giấy công nhận).
d) Biểu dương, khen thưởng:
- Danh sách “Gia đình văn hóa”
được công bố trên loa truyền thanh ở khu dân cư; được biểu dương tại “Ngày hội
Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở khu dân cư;
- “Gia đình văn hóa” 3 năm, được
ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn hóa” ở khu dân cư; được cấp Giấy công nhận
“Gia đình văn hóa”;
- “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy
công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, được tặng thưởng theo
quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
1. Trình tự, thủ tục:
a) Khu dân cư đăng ký xây dựng
khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở
khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương
đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
d) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công
nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản
kiểm tra);
đ) Phòng Văn hóa-Thông tin phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy
công nhận cho các khu dân cư văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng
khu dân cư văn hóa của Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
b) Biên bản kiểm tra kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban vận động cấp xã hàng năm,
3 năm;
c) Công văn đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01)
bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Giấy công nhận khu dân cư văn
hóa thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông
tư này.
d) Điều kiện công nhận:
- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có);
- Thời gian đăng ký xây dựng khu
dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên
(công nhận lại).
đ) Khen thưởng:
- Khu dân cư văn hóa được thưởng
theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
- Khuyến khích các địa phương
căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh
phí hỗ trợ cho các khu dân cư văn hóa xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
hoạt động cho Nhà Văn hóa-Khu thể thao ở khu dân cư.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm thực hiện
1. Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận
“Gia đình văn hóa”; khu dân cư văn hóa quy định tại Thông tư này, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tiêu chí, mức đạt của
các tiêu chí cho phù hợp.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phổ biến chỉ đạo thực hiện, kiểm tra thực hiện Thông tư này.
3. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp chỉ đạo việc bình xét, công nhận
“Gia đình văn hóa”; kiểm tra việc công nhận khu dân cư văn hóa vào Quý IV hàng
năm.
4. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm
tra đánh giá hàng năm, các gia đình văn hóa; khu dân cư văn hóa vi phạm những
quy định của Thông tư này, sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm
nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu, có
trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký.
Thông tư này thay thế Thông tư
Liên tịch số 01/2006/TTLT/MTTW-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn phối hợp
chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và Bộ Văn hóa-Thông tin. Bãi bỏ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch) ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Tổ dân phố văn hóa. Bãi bỏ khoản V, Điều 2 Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định có
liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, khó khăn, các địa phương phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban dân vận Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ Trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND, BCĐ phong trào TDĐKXDĐSVH, UBMTTQ, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ, Website Bộ VHTTDL;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL và TW MTTQ Việt Nam;
- Lưu: VP Bộ, VHCS (02), NTH .1000.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
(Theo
Thông tư số 12 /2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch)
Mẫu
Giấy công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa"; “Thôn văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
1- Kích thước:
- Chiều dài: 360 mm, chiều rộng:
270 mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài
290 mm, chiều rộng 210 mm
2- Chất liệu và định lượng: Giấy
trắng, định lượng: 150g/m2.
3- Hình thức: Xung quanh trang
trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (1).
4- Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định
(3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu … (4).
- Dòng 5: Danh hiệu "Gia
đình văn hóa"; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân)
được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
Khoảng trống
- Dòng 8:
+ Bên trái: Quyết định số, ngày,
tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh, ngày,
tháng, năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan
(10).
Khoảng trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký
quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): In hình Quốc huy;.
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: "Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam" (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: "Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc" (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định:
+ Dòng chữ: “Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã” đối với mẫu Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 03 năm (chữ in,
màu đỏ).
+ Dòng chữ: “Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp huyện” đối với mẫu Giấy công nhận thôn, làng ấp, bản, tổ dân phố
văn hóa và tương đương 03 năm (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường,
màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
- Cỡ chữ trong nội dung, đơn vị
tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
Mẫu số
01:
(Quốc
huy)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TÂN SƠN
CÔNG NHẬN
DANH HIỆU “GIA
ĐÌNH VĂN HÓA”
Gia
đình Ông (bà): Nguyễn Văn A
Xóm
11, xã Tân Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Đã
đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm (2009-2011)
Quyết định số:
246/QĐ-KHAI THÁC
Vào Sổ số:
06/QĐ-KT
|
Tân
Sơn, ngày 03 tháng 12 năm 2011
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Văn C
|
|
Mẫu số
02:
(Quốc
huy)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN
CÔNG NHẬN
DANH HIỆU “BẢN
VĂN HÓA”
Bản
1, xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Đã
đạt danh hiệu “Bản văn hóa” 3 năm (2009-2011)
Quyết định số:
246/QĐ-KT
Vào Sổ số:
06/QĐ-KHAI THÁC
|
Điện
Biên, ngày 03 tháng 12 năm 2011
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Văn C
|
|