Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Hướng dẫn 4288/NHCS-TDNN năm 2015 về nghiệp vụ cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành

Số hiệu 4288/NHCS-TDNN
Ngày ban hành 25/12/2015
Ngày có hiệu lực 15/01/2016
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Chính sách Xã hội
Người ký Nguyễn Văn Lý
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài nguyên - Môi trường

NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4288/NHCS-TDNN

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

NGHIỆP VỤ CHO VAY TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP NGÀY 09/9/2015 CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Căn cứ Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 (sau đây viết tắt là Nghị định 75/2015/NĐ-CP);

Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-NHNN ngày 15/12/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư 27/2015/TT-NHNN);

Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn nghiệp vụ cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP như sau:

1. Đối tượng được thụ hưởng chính sách vay vốn

a) Đối tượng được vay vốn trồng rừng sản xuất là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí của Thủ tướng Chính phủ quy định, có thực hiện hoạt động trồng rừng sản xuất bằng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất.

b) Đối tượng được vay vốn chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu s, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sng ổn định tại các xã có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí của Thủ tướng Chính phủ quy định, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, gồm: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng sản xuất bằng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rng.

2. Nguyên tắc vay vốn

- Người vay phải sử dụng vốn vay đúng Mục đích.

- Người vay phải trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.

3. Điều kiện cho vay

Người vay phải có đầy đủ các Điều kiện sau:

- Thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách vay vốn theo quy định tại Khoản 1 nêu trên, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vay cư trú.

- Cư trú hp pháp tại xã nơi có đất được giao trồng rừng.

- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự;

- Đối với người vay trồng rừng sản xuất: ngoài các Điều kiện trên phải có Dự án vay vốn phù hợp với thiết kế - dự toán trng rừng được phê duyệt và việc đầu tư phát triển chăn nuôi (nếu có).

4. Mục đích sử dụng vốn vay

a) Đối với trồng rừng sản xuất bằng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ: Trang trải các chi phí về cây giống, phân bón, nhân công, công cụ lao động,... theo dự toán - thiết kế trồng rừng được phê duyệt.

b) Đối với phát triển chăn nuôi: chi phí cho việc chăn nuôi trâu, bò và gia súc khác phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh về loài vật nuôi theo Điều kiện thực tế tại địa phương.

5. Hạn mức vay

a) Cho vay trồng rừng sản xuất: Mức vay tối đa là 15.000.000 đồng/ha. Mức vay cụ thể do NHCSXH và người vay thỏa thuận phù hợp với thiết kế - dự toán trồng rừng được phê duyệt sau khi trừ đi số tiền được Ngân sách hỗ trợ quy định tại Điều 5 của Nghị định 75/2015/NĐ-CP.

b) Cho vay phát triển chăn nuôi: Mức vay tối đa 50.000.000 đồng/01 hộ gia đình. Mức vay cụ thể do NHCSXH và người vay thỏa thuận phù hợp với nhu cầu vốn cần thiết cho việc đầu tư phát triển chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác của người vay.

6. Thời hạn cho vay

a) Cho vay trồng rừng sản xuất: Thời hạn cho vay tối đa là 20 năm. Thời hạn cho vay cụ thể do NHCSXH và người vay thỏa thuận phù hợp với chu kỳ kinh doanh của mỗi loại cây trồng tính từ khi trồng đến khi khai thác, khả năng trả nợ của người vay và thời hạn được sử dụng đất lâm nghiệp còn lại. Các loại cây trồng có chu kỳ kinh doanh khác nhau thì thời hạn cho vay khác nhau. Việc nhận nợ từng lần và phát tiền vay phải phù hợp với tiến độ chi phí cho từng giai đoạn và thời hạn cho vay của từng loại cây trồng.

b) Cho vay chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác: Thời hạn cho vay tối đa là 10 năm. Thời hạn cho vay cụ thể do NHCSXH và người vay thỏa thuận phù hợp với chu kỳ của đối tượng đầu tư vốn.

7. Lãi suất cho vay

- Lãi suất cho vay là 1,2%/năm (0,1%/tháng).

[...]