Hướng dẫn 32/HD-VKSTC năm 2020 về thống kê người dưới 18 tuổi là bị hại trong các vụ án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 32/HD-VKSTC
Ngày ban hành 05/11/2020
Ngày có hiệu lực 05/11/2020
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Trần Văn Trung
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2020

 

HƯỚNG DẪN

THỐNG KÊ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI LÀ BỊ HẠI TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

Căn cứ Quyết định số 400/QĐ-VKSTC ngày 30/10/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc ban hành Biểu mẫu thống kê người dưới 18 tuổi là bị hại trong các vụ án hình sự, VKSND tối cao (Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin) hướng dẫn thực hiện Biểu thống kê người dưới 18 tuổi là bị hại trong các vụ án hình sự như sau:

I. TRÁCH NHIỆM THỐNG KÊ, KỲ BÁO CÁO, THỜI HẠN, PHƯƠNG THỨC GỬI VÀ HIỆU CHỈNH BÁO CÁO THỐNG KÊ

1. Trách nhiệm thống kê

Đơn vị có trách nhiệm thực hiện Biểu thống kê người dưới 18 tuổi là bị hại trong các vụ án hình sự là đơn vị ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc nhận được Quyết định khởi tố vụ án hình sự để kiểm sát việc khởi tố.

Trường hợp sau khi có Quyết định khởi tố vụ án hình sự, vụ án đã được chuyển đi nơi khác để điều tra theo thẩm quyền thì đơn vị có trách nhiệm thống kê đề nghị đơn vị đang giải quyết vụ án bổ sung những tiêu chí còn thiếu.

2. Kỳ báo cáo thống kê

Báo cáo thống kê người dưới 18 tuổi là bị hại trong các vụ án hình sự được lập theo Kỳ báo cáo thống kê Tháng (từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của Tháng). Vụ án được Viện kiểm sát ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc nhận được Quyết định khởi tố vụ án hình sự của tháng nào thì thống kê vào tháng đó.

Trong trường hợp có tiêu chí bắt buộc phải thống kê nhưng trong kỳ báo cáo thống kê (trong tháng) chưa xác định thì phải bổ sung vào kỳ thống kê tháng kế tiếp và thông báo rõ cho VKSND tối cao (Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin).

3. Thời hạn, phương thức gửi và hiệu chỉnh báo cáo thống kê

Thời hạn, phương thức gửi và hiệu chỉnh báo cáo thống kê người dưới 18 tuổi là bị hại trong các vụ án hình sự được thực hiện theo Chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 560/QĐ-VKSTC ngày 13/11/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao.

II. CÁCH GHI BIỂU THỐNG KÊ

Đối với 11 tội danh trong Bộ luật Hình sự có tình tiết định tội là người dưới 18 tuổi (các điều 124, 142, 144, 145, 146, 147, 151, 152, 153, 296 và Điều 329 thì phải thống kê đầy đủ các tiêu chí của Biểu mẫu. Các tội danh (điều luật) còn lại phải thống kê đầy đủ các tiêu chí từ Cột 1 đến Cột 5; các cột còn lại (từ Cột 6 đến Cột 22) chỉ thống kê nếu có thông tin. Cách thống kê từng cột như sau:

- Cột 1 (Tội danh): Ghi tội danh của bị can bị khởi tố mà có người dưới 18 tuổi là bị hại, không ghi theo tội danh của vụ án (tội danh của bị can đầu vụ).

+ Trường hợp trong vụ án hình sự mà bị can bị khởi tố theo nhiều tội danh, trong đó có tội danh thuộc 11 tội danh đã nêu trên, có tội danh không thuộc 11 tội danh này thì thống kê theo tội danh thuộc 11 tội danh đã nêu.

Ví dụ: Trong vụ án hình sự, bị can bị khởi tố về Tội giết người (Điều 123) và Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146) thì thống kê theo Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (người dưới 18 tuổi là tình tiết định tội).

+ Trường hợp trong vụ án hình sự mà bị can bị khởi tố theo nhiều tội danh thuộc 11 tội danh đã nêu trên thì thống kê theo tội danh nặng nhất. Nếu các tội danh có mức hình phạt bằng nhau thì thống kê theo tội danh có số thứ tự nhỏ nhất trong Bộ luật Hình sự.

Ví dụ 1: Trong vụ án hình sự, bị can bị khởi tố về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142) và Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146) thì thống kê theo Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142).

Ví dụ 2: Trong vụ án hình sự, bị can bị khởi tố về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146) và Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147) thì thống kê theo Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146).

+ Trường hợp trong vụ án hình sự mà bị can bị khởi tố theo nhiều tội danh ngoài 11 tội danh đã nêu trên nhưng trong đó có tội danh bị khởi tố theo tình tiết định khung tăng nặng là phạm tội đối với người dưới 18 tuổi thì thống kê theo tội danh có tình tiết định khung tăng nặng đó.

Ví dụ: Trong vụ án hình sự, bị can vừa thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản đối với người dưới 16 tuổi (bị khởi tố theo điểm c khoản 2 Điều 170), vừa thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (bị khởi tố theo Điều 174) thì thống kê theo Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170).

+ Trường hợp trong vụ án hình sự mà bị can bị khởi tố theo nhiều tội danh ngoài 11 tội danh đã nêu trên nhưng đều khởi tố theo khung hình phạt có tình tiết tăng nặng là phạm tội đối với người dưới 18 tuổi thì thống kê theo tội danh có khung hình phạt nặng nhất. Nếu các khung hình phạt có mức hình phạt bằng nhau thì thống kê theo tội danh có số thứ tự nhỏ nhất theo trong Bộ luật Hình sự.

Ví dụ: Trong vụ án hình sự, bị can vừa bị khởi tố về Tội Giết người theo điểm b khoản 1 Điều 123, vừa bị khởi tố về Tội hiếp dâm theo khoản 4 Điều 141 thì thống kê theo Tội giết người (Điều 123).

+ Trường hợp trong vụ án hình sự mà bị can bị khởi tố theo nhiều tội danh ngoài 11 tội danh đã nêu trên không thuộc tình tiết định khung tăng nặng (phạm tội đối với người dưới 18 tuổi) thì thống kê theo tội danh nặng nhất. Nếu các tội danh có mức hình phạt bằng nhau thì thống kê theo tội danh có số thứ tự nhỏ nhất trong Bộ luật Hình sự.

Ví dụ: Trong vụ án hình sự, bị can vừa bị khởi tố về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), vừa bị khởi tố về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tài sản (Điều 178) thì thống kê theo Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).

- Cột 2 (Điều luật): Ghi tương ứng với tội danh (đã ghi tại Cột 1) được quy định trong Bộ luật Hình sự.

- Cột 3 (Số người bị hại dưới 18 tuổi): Thống kê số người thực tế.

[...]