Hướng dẫn 25/HD-HĐTĐKT bổ sung bình xét thi đua, khen thưởng tổng kết năm 2007 và những năm tiếp theo do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 25/HD-HĐTĐKT
Ngày ban hành 14/11/2007
Ngày có hiệu lực 14/11/2007
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Hiệp
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/HD-HĐTĐKT

Bến Tre, ngày 14 tháng 11 năm 2007

 

HƯỚNG DẪN BỔ SUNG

BÌNH XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT NĂM 2007 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Ngày 29 tháng 9 năm 2006, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đã ban hành Hướng dẫn số 197/HD-HĐTĐKT về việc bình xét thi đua, khen thưởng tổng kết năm 2006 và những năm tiếp theo. Ngày 31 tháng 7 năm 2007 Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông tư 01/2007/TT - VPCP hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

Qua thời gian triển khai, thực hiện đã giúp cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, tỉnh, các huyện thị và cơ sở bình xét thi đua năm 2006 đạt được nhiều kết quả thiết thực. Tuy nhiên, trong thực tế việc bình xét thi đua, khen thưởng cũng còn những vướng mắc.

Qua tiếp thu ý kiến phản ảnh của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các doanh nghiệp; Căn cứ Thông tư 01/2007/ TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ. Nhằm giúp các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện thị xã và cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng đạt kết quả tốt; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn điều chỉnh bổ sung một số nội dung về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2007 và những năm tiếp theo như sau:

1/ Đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã, phường, thị trấn nay bổ sung Chủ tịch công đoàn cơ sở làm thành viên Hội đồng.

2/ Về tính số ngày nghỉ trong năm để xét khen thưởng: cá nhân nếu nghỉ làm việc liên tục 2 tháng trở lên (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. Số ngày nghỉ này không tính số ngày nghỉ phép năm và nghỉ lễ, tết theo quy định của Luật Lao động.

3/ Đối với việc công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng:

- Đối với người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ…những người lao động trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại… đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 121/2005/NĐ-CP thì được xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên (xã, phường, thị trấn, hợp tác xã ) căn cứ tiêu chuẩn quy định, bình xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiến tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh với nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp xem xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Đối với đơn vị kinh tế ở trong khu công nghiệp trình cấp trên công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thì đề nghị về Ban quản lý khu công nghiệp xem xét đề nghị.

Đối với các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài hoặc 100% vốn nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa phương nào thì địa phương đó trình cấp trên khen thưởng.

- Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (vốn nhà nước), công ty cổ phần vốn nhà nước chi phối (từ 51% trở lên) do chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước xem xét quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiến tiến” và giấy khen; trình cấp trên công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng phải thông qua sở quản lý chuyên ngành xem xét đề nghị.

- Đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, phường, thị trấn trong năm công tác nếu đủ điều kiện tiêu chuẩn xét khen thì Hội đồng thi đua - khen thưởng xã xem xét đề nghị Chủ tịch UBND huyện công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo tỷ lệ quy định chung.

- Đối với đội ngũ cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, ấp và khu phố trong năm nếu đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc thì Hội đồng thi đua, Khen thưởng cấp xã xem xét đề nghị về Chủ tịch UBND huyện tuỳ theo quỹ khen thưởng xem xét tặng giấy khen từ 3 đến 5 cá nhân cho mỗi xã, phường thị trấn và huyện, thị xã xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen tỉnh từ 2 đến 3 cá nhân cho mỗi xã, phưởng thị trấn (xã có qui mô lớn từ 10 ngàn dân trở lên thì đề nghị 3 cá nhân, các xã còn lại chọn 2 cá nhân).

Lưu ý: đội ngũ cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố không xét danh hiệu thi đua hàng năm.

- Việc công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho các chức danh Lãnh đạo của sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và lãnh đạo chủ chốt cấp huyện huyện, thị xã từ nay do sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện thị xã xem xét công nhận theo thẩm quyền của Luật Thi đua, Khen thưởng quy định.(UBND tỉnh không xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho lãnh đạo huyện, thị, sở, ngành tỉnh như các năm vừa qua)

4/ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Hội đồng Thi đua cấp cơ sở xét đề nghị với tỷ lệ:

- Các loại hình doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp chọn 20% trong tổng số Chiến sĩ thi đua cơ sở đề nghị về tỉnh xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.

- Các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể các cấp chọn 30% trong tổng số Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở đề nghị về tỉnh xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

5/ Đối tượng xét Tập thể Lao động xuất sắc:

- Căn cứ Thông tư 01/2007/TT-VPCP đã quy định: đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh đối tượng xét công nhận Tập thể Lao động xuất sắc là các đơn vị cơ sở và các tập thể trực thuộc cơ sở như: công ty, xí nghiệp, phòng, phân xưởng, tổ, đội (đối với tổ đội trực thuộc công ty, xí nghiệp). Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh lưu ý đối với khối doanh nghiệp nhà nước và các công ty cổ phần, ngoài việc tham gia đăng ký cụm, khối thi đua theo Quyết định 1681/QĐ-UBND ngày 25/7/2006 của UBND tỉnh thì tại đơn vị cơ sở khi tổng kết năm phải tổ chức bình xét danh hiệu Thi đua theo Luật Thi đua, Khen thưởng quy định, nếu xét tập thể đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng thì đề nghị về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) xem xét trình UBND tỉnh quyết định công nhận danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc.

- Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh xét công nhận danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cho: Văn phòng, phòng chuyên môn thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc hoặc tương đương.

6/ Các loại hình doanh nghiệp có vốn nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu trong khen thưởng tổng kết năm, nếu được xét khen thưởng từ Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trở lên thì ngân sách tỉnh thưởng tiền cho người đứng đầu doanh nghiệp và tập thể doanh nghiệp, đơn vị; đối với cá nhân, tập thể nhỏ trong nội bộ doanh nghiệp, đơn vị thì doanh nghiệp và đơn vị tự trích quỹ khen thưởng để cấp.

7/ Đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp ở cấp xã, mỗi huyện và thị xã vẫn tiếp tục chọn từ 1 đến 3 tập thể tiêu biểu của mỗi tổ chức trình về UBND tỉnh tặng Bằng khen (huyện Chợ Lách 1, huyện Mỏ Cày 3, các huyện còn lại chọn 2)

8/ Về khen thưởng đối với lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực hiện theo Thông tư số 18/2007/TT-BCA ngày 03/10/2007 của Bộ Công an.

Lưu ý: đội ngũ công an viên xã, ấp thuộc lực lượng bán chuyên trách thì thực hiện việc xem xét khen thưởng hàng năm chung với đội ngũ cán bộ bán chuyên trách của xã, ấp như đã nêu ở phần trên công văn này (không tách riêng).

9/ Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc sở, ban, ngành và tương đương:

[...]