Hướng dẫn 246/TANDTC-V1 thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN về đặc xá năm 2024 đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù do Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 246/TANDTC-V1
Ngày ban hành 12/08/2024
Ngày có hiệu lực 12/08/2024
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Trí Tuệ
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 246/TANDTC-V1

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2024

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 758/2024/QĐ-CTN NGÀY 30/7/2024 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2024 ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ HOẶC NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC HOÃN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Thực hiện Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 và Hướng dẫn số 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ

1. Đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện sau:

a) Là người đang được Tòa án có thẩm quyền quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 (hoặc Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999).

b) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án).

c) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người bị kết án tính đến ngày 30/9/2024 vẫn đang có hiệu lực thi hành.

2. Đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024, là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024) hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù mà có yêu cầu đối nội hoặc đối ngoại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá;

b) Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá;

c) Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề nghị đặc xá.

II. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ

1. Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo quy định tại khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024 của Hội đồng tư vấn đặc xá, bao gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

a) Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án (Mẫu số 01)

Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án. Trường hợp, nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi (so với bản án) thì ghi theo địa danh hành chính mới.

b) Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án (Mẫu số 02)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới). Trong đơn xin đặc xá phải có nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án về việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương, quy định của đơn vị quân đội trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

c) Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá (Mẫu số 03)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải cam kết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương hoặc quy định của đơn vị quân đội nơi quản lý người xin đặc xá và tiếp tục thực hiện các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự khác của bản án (nếu có) sau khi được đặc xá và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án.

d) Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án.

đ) Bản sao bản án đang phải chấp hành trước được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

e) Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 30/9/2024.

g) Các văn bản, tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác hoặc đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện để thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự là một trong các loại văn bản, tài liệu được quy định tại điểm g khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá và khoản 3 Mục II Hướng dẫn số 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024 của Hội đồng tư vấn đặc xá.

h) Tài liệu chứng minh người được đề nghị đặc xá có tiền án, nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích; bản án ghi là đã được xóa án tích; Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp cấp.

i) Đối với trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá.

k) Các tài liệu chứng minh người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các đối tượng quy định khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 3 Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 được thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4; khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá; khoản 4 Mục II và khoản 1 Mục IV Hướng dẫn số 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024 của Hội đồng tư vấn đặc xá.

[...]