Hướng dẫn 2035/TLĐ năm 2002 về nhiệm vụ của công đoàn trong và sau khi chuyển DNNN thành Công ty Cổ phần theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP do Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Số hiệu | 2035/TLĐ |
Ngày ban hành | 09/12/2002 |
Ngày có hiệu lực | 09/12/2002 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Người ký | Đặng Ngọc Chiến |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2035/TLĐ |
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2002 |
NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VÀ KHI CHUYỂN DNNN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO NGHỊ ĐỊNH 64/2002/NĐ-CP
Thực hiện Nghị quyết hội ghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 19/6/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2002/NĐ-CP về chuyển DNNN thành Công ty cổ phần. Để thực hiện Nghị định 64/2002/NĐ-CP, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của công đoàn, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn nội dung hoạt động của công đoàn các cấp như sau:
I- NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ
1- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong công nhân viên chức lao động (gọi chung là Người lao động) về chủ trương của Đảng và Nhà nước về CPH và nội dung Nghị định 64/2002/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng, để người lao động hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc chuyển DNNN thành Công ty cổ phần; các quyền, lợi ích và trách nhiệm của người lao động nhằm tạo sự nhất trí thực hiện cổ phần hoá đạt hiệu quả cao.
2 - Chủ tịch Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tham gia vào Ban Đổi mới doanh nghiệp tại doanh nghiệp, lựa chọn những đoàn viên có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia vào các bộ phận giúp việc cho Ban Đổi mới doanh nghiệp.
3 - Tham giá xây dựng phương án cổ phần hoá, trong đó chú ý đến các vấn đề:
3.1. Giám sát việc kiểm kê tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp, các tài sản có nguồn gốc từ quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, số dư quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng bằng tiền. Chống thất thoát tài sản Nhà nước, tài sản doanh nghiệp.
3.2. Công đoàn tham gia cùng Giám đốc doanh nghiệp tổ chức, lập phương án sắp xếp sử dụng tối đa số lao động hiện có tại doanh nghiệp theo qui định Điều 7 nghị định 64/2002/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty cổ phần không sử dụng hết số lao động từ DNNN chuyển sang thì công đoàn tham gia cùng Giám đốc giải quyết chính sách đối với số lao động dôi dư và giám sát việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo qui định của pháp luật hiện hành
3.3 Xây dựng điều lệ dự thảo của Công ty cổ phần.
3.4. Xác định số lao động và thâm niên công tác của từng người làm cơ sở phân chia cổ phần ưu đãi theo qui định tại Mục I Điều 27, NĐ 64/2002/NĐ-CP bảo đảm dân chủ công khai, chính xác.
3.5. Căn cứ vào tiêu chí người lao động nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội qui định để xác định lựa chọn số lao động nghèo trong doanh nghiệp được hưởng cổ phần ưu đãi theo Mục 2 Điều 27 NĐ 64/2002/NĐ-CP.
4. Vận động công nhân lao động giành tiền mua cổ phần. ở những nơi có điều kiện, công đoàn cơ sở có thể tín chấp, giúp người lao động vay vốn mua cổ phần.
5. Phối hợp cùng chuyên môn và các phòng, ban chức năng lập tiêu thức phân chia số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi bằng tiền và giá trị tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi chia cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Tiêu chí chia các Quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Lao động. Số tiền người lao động được chia, quy đổi thành cổ phần của người lao động trong công ty cổ phần.
6. Công đoàn phối hợp với chuyên môn và các cơ quan chức năng, tổ chức việc bàn giao nhả của người lao động kể cả nhà ở được xây bằng vốn ngân sách Nhà nước, cho cơ quan quản lý nhà đất địa phương quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng theo qui định hiện hành.
7. Cùng với chuyên môn chuẩn bị phương án quản lý, sử dụng có hiệu quả các tài sản, công trình phúc lợi theo qui định tại Khoản 3 và 4 Điều 9 NĐ 64/2002/NĐ-CP theo những nội dung dưới đây:
7.1. Kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản các công trình phúc lợi
7.2. Có phương án tổ chức, quản lý và sử dụng hiệu quả các tài sản, công trình phúc lợi.
7.3. Quy định quyền và trách nhiệm giữa chuyên môn và công đoàn trong quản lý, sử dụng các công trình phúc lợi; những đảm bảo về tài chính và bộ máy cho quản lý.
7.4. Qui định về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động, của các cổ đông đối với các tài sản và công trình phúc lợi cho Công ty.
8. Phối hợp với giám đốc tổ chức Đại hội công nhân viên chức bất thường theo Hướng dẫn 1584/TLĐ ngày 15/11/1999 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lđ việt Nam "Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Đại hội công nhân viên chức trong DNNN" để người lao động thảo luận, góp ý kiến và quyết định những vấn đề sau:
8.1: Tiêu thức phân chia số dư quỹ khen thưởng và quỹ phúc lới bằng tiền; đối tượng và mức được mua cổ phần ưu đãi; đối tượng và mức được mua cổ phần dành cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp.
8.2 Tiêu chí phân loại lao động; lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại Công ty cổ phần, lao động đưa đi đào tạo, lao động dôi dư.
8.3. Cử cổ đông là cán bộ công đoàn có đủ điều kiện theo qui định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty tham gia Hội Đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
8.4. Quy chế sử dụng Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như nhà nghỉ, nhà trẻ, trường học, bệnh viện, nhà điều dưỡng...
8.5. Nội dung của phương án cổ phần hoá doanh nghiệp.
8.6. Điều lệ dự thảo Công ty cổ phần.