Nghị định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần

Số hiệu 64/2002/NĐ-CP
Ngày ban hành 19/06/2002
Ngày có hiệu lực 04/07/2002
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 64/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 64/2002/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu của việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hoá)

1. Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp.

2. Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp.

3. Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông; tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp; bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc của các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 của Luật Doanh nghiệp nhà nước (trừ những doanh nghiệp Nhà nước cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn điều lệ), không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.

2. Việc cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc của các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành khi:

a) Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp có đủ điều kiện hạch toán độc lập;

b) Không gây khó khăn hoặc ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp.

3. Những doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có vốn nhà nước trên sổ sách kế toán dưới 5 tỷ đồng nếu không cổ phần hoá được thì thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.

2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.

3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.

4. Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.

Điều 4. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần

1. Các đối tượng sau đây được quyền mua cổ phần ở các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá:

a) Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân người Việt Nam ở trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước);

b) Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài định cư ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài).

2. Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần ở các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần; nhận, sử dụng cổ tức và các khoản thu khác từ đầu tư mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản này.

Điều 5. Quyền được mua cổ phần lần đầu tại các doanh nghiệp cổ phần hoá

[...]