QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40-LCT/HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1990
|
LUẬT
CỦA
QUỐC HỘI SỐ 40-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/06/1990 VỀ CÔNG ĐOÀN
Để phát huy vai trò của công
đoàn trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền dân chủ và lợi ích của người
lao động;
Căn cứ vào các Điều 10, 32, 83, 86 và Điều
106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định chức năng, quyền và trách nhiệm của công đoàn.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1- Công đoàn là tổ chức chính trị
- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động Việt Nam (gọi
chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam; là trường học
chủ nghĩa xã hội của người lao động.
2- Những người lao động Việt Nam
làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) đều có quyền thành lập và gia nhập
công đoàn trong khuôn khổ Điều lệ công đoàn Việt Nam.
Các hội của những người lao động
thành lập theo quy định của pháp luật có quyền gia nhập các Liên đoàn lao động.
Khi thành lập, mỗi tổ chức công
đoàn thông báo cho cơ quan chính quyền, tổ chức hữu quan để xây dựng quan hệ
công tác.
Cấm mọi hành vi cản trở, vi phạm
nguyên tắc tự nguyện tham gia tổ chức và hoạt động công đoàn; phân biệt đối xử
với lý do người lao động gia nhập, hoạt động công đoàn.
3- Công đoàn từ cấp cơ sở trở
lên có tư cách pháp nhân.
4- Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam, các công đoàn ngành Việt Nam có quyền gia nhập các tổ chức công đoàn quốc
tế phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Điều 2
1- Công đoàn đại diện và bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; có trách nhiệm tham
gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động.
2- Công đoàn
đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ chức,
quản lý kinh tế - xã hội, quản lý Nhà nước; trong phạm vi chức năng của mình,
thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo
quy định của pháp luật.
3- Công đoàn có trách nhiệm tổ
chức, giáo dục, động viên người lao động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực
hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 3
1- Trong mọi hoạt động, công
đoàn phải tuân theo Hiến pháp, pháp luật.
Cơ quan Nhà nước, thủ trưởng đơn
vị, tổ chức tôn trọng quyền độc lập về tổ chức và các quyền khác của công đoàn
quy định tại Luật này.
2- Cơ quan Nhà nước, thủ trưởng
đơn vị, tổ chức và công đoàn phải tăng cường mối quan hệ hợp tác trong mọi hoạt
động nhằm mục đích xây dựng cơ quan, đơn vị, tổ chức, xây dựng đất nước và chăm
lo lợi ích của người lao động; khi có những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thì
phải tiến hành đối thoại, hiệp thương, tìm cách giải quyết theo đúng pháp luật.
Cơ quan Nhà nước, thủ trưởng đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện cần
thiết để công đoàn hoạt động.
3- Với sự thoả thuận của Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam, Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể về mối quan hệ
hoạt động giữa cơ quan Nhà nước, thủ trưởng đơn vị, tổ chức với các cấp công
đoàn.
Chương 2:
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÔNG ĐOÀN
Điều 4
1- Công đoàn đại diện và tổ chức
người lao động tham gia với Nhà nước xây dựng và thực hiện chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, chủ trương, chính
sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam có quyền tham dự hội nghị của Hội đồng bộ trưởng. Chủ tịch công đoàn
các cấp được dự hội nghị của cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức hữu quan khi bàn
những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
2- Công đoàn có trách nhiệm
tuyên truyền Hiến pháp và pháp luật, giáo dục người lao động ý thức chấp hành
và tham gia đấu tranh bảo vệ pháp luật, tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, lao động có kỷ luật, có năng suất,
chất lượng và hiệu quả.
3- Công đoàn cơ sở cùng với cơ
quan, đơn vị, tổ chức bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của tập thể lao động theo
quy định của pháp luật.
4- Công đoàn cùng với cơ quan, tổ
chức, đơn vị kinh tế quốc doanh, đơn vị sự nghiệp và hợp tác xã tổ chức phong
trào thi đua xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi tiềm năng của người lao động thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Điều 5
1- Trong phạm vi các vấn đề có
liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động, Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam có quyền trình dự án luật, pháp lệnh ra trước Quốc
hội và Hội đồng Nhà nước.
2- Công đoàn tham gia với cơ
quan Nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, bảo
hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa
vụ và lợi ích của người lao động.
3- Công đoàn có trách nhiệm đôn
đốc, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ về lao động.
Điều 6
1- Công đoàn phối hợp với cơ
quan Nhà nước nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng
các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
2- Công đoàn có trách nhiệm giáo
dục, vận động người lao động chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo hộ lao
động và bảo vệ môi trường.
3- Công đoàn kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo hộ lao động. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy
hiểm đến tính mạng người lao động, công đoàn có quyền yêu cầu người có trách
nhiệm thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp
phải tạm ngừng hoạt động, nếu thấy cần thiết.
4- Việc điều tra các vụ tai nạn
lao động phải có đại diện của công đoàn tham gia. Công đoàn có quyền yêu cầu cơ
quan Nhà nước hoặc Toà án xử lý người chịu trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động
theo quy định của pháp luật.
Điều 7
Công đoàn tham gia với cơ quan,
đơn vị tổ chức hữu quan giải quyết việc làm, tổ chức dạy nghề, nâng cao trình độ
nghề nghiệp, văn hoá, khoa học, kỹ thuật cho người lao động.
Điều 8
1- Công đoàn tham gia xây dựng
các chính sách xã hội và tham gia với cơ quan Nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật.
2- Công đoàn có trách nhiệm cùng
cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan chăm lo đời sống văn hoá, hoạt động thể dục
thể thao, tổ chức nghỉ ngơi, du lịch cho người lao động.
3- Công đoàn cơ sở phối hợp với
cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể, phục vụ lợi
ích của người lao động.
Điều 9
1- Trong phạm vi chức năng của
mình, công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng,
cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và các
chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
2- Khi kiểm tra, công đoàn yêu cầu
thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức trả lời những vấn đề đặt ra, kiến nghị biện
pháp sửa chữa các thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm
pháp luật.
3- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ
chức phải trả lời cho công đoàn biết kết quả giải quyết những kiến nghị do công
đoàn nêu ra trong thời hạn pháp luật quy định. Những vấn đề không giải quyết được
phải nói rõ lý do.
Điều 10
Công đoàn đại diện cho người lao
động yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp và trả lời các vấn đề do
người lao động đặt ra.
Khi cần thiết, công đoàn tổ chức
đối thoại giữa tập thể lao động với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu
quan để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người
lao động.
Điều 11
1- Công đoàn cơ sở đại diện cho
người lao động ký thoả ước lao động tập thể với giám đốc xí nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế; giám sát việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động.
2- Công đoàn tham gia với cơ
quan Nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động theo pháp luật.
3- Công đoàn đại diện cho người
lao động thương lượng với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết các
tranh chấp lao động xảy ra trong cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.
Khi cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hoặc Toà án xét xử tranh chấp lao động phải có đại diện của công đoàn
tham dự và phát biểu ý kiến.
4- Người lao động, dù chưa là
đoàn viên công đoàn cũng có quyền yêu cầu Ban chấp hành công đoàn đại diện và bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Toà án, thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
tổ chức hữu quan.
Điều 12
1- Cơ quan Nhà nước, thủ trưởng
đơn vị, tổ chức cần phải thảo luận với công đoàn cùng cấp trước khi quyết định
những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
2- Trước khi quyết định các vấn
đề về tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, thi hành kỷ luật đến mức buộc người lao động
thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì giám đốc xí nghiệp
quốc doanh, thủ trưởng cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp phải thảo luận, nhất
trí với Ban chấp hành công đoàn.
Trong trường hợp không nhất trí
về những vấn đề quy định tại khoản này thì hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải trả lời.
Hội đồng bộ trưởng và Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam quy định cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết các trường
hợp không nhất trí giữa công đoàn với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Các vấn đề thuộc phạm vi tranh
chấp lao động thì giải quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động.
3- Những vấn
đề thuộc phạm vi thảo luận và nhất trí giữa Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
và Hội đồng bộ trưởng thì giải quyết theo Quy chế phối hợp hoạt động giữa hai
bên.
Điều 13
Căn cứ vào những quy định tại Luật
này, Hội đồng bộ trưởng cùng với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định cụ
thể quyền và trách nhiệm công đoàn cơ sở phù hợp với đặc điểm của từng loại cơ
quan, đơn vị, tổ chức và xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã.
Chương 3:
NHỮNG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CÔNG ĐOÀN
Điều 14
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ
chức tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để công đoàn thực hiện
chức năng, quyền, trách nhiệm của mình.
Với sự thoả thuận của Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể các vấn đề này.
Điều 15
1- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ
chức tạo điều kiện thuận lợi để người lao động làm tròn nhiệm vụ khi họ được bầu
vào Ban chấp hành công đoàn hoặc được công đoàn giao nhiệm vụ.
2- Cán bộ công đoàn không chuyên
trách được dành một số thời gian nhất định trong giờ làm việc để hoạt động công
đoàn. Hội đồng bộ trưởng và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định cụ thể thời
gian và điều kiện hoạt động của cán bộ công đoàn không chuyên trách.
3- Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam quy định số lượng cán bộ hoạt động chuyên trách công đoàn.
Tiền lương của cán bộ chuyên
trách do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định theo chính sách chung và do
quỹ công đoàn đài thọ.
4- Khi quyết định buộc thôi việc,
cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn và thuyên chuyển
công tác đối với uỷ viên Ban chấp hành công đoàn thì phải được Ban chấp hành
công đoàn cùng cấp thoả thuận; đối với Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn thì phải
được công đoàn cấp trên trực tiếp thoả thuận.
Điều 16
1- Công
đoàn thực hiện tự quản về tài chính theo pháp luật và những quy định của Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam.
2- Các nguồn thu vào quỹ công
đoàn gồm có :
a) Tiền do đoàn viên công đoàn
đóng góp; thu được từ hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch, kinh doanh của công
đoàn; do các tổ chức quốc tế, các công đoàn nước ngoài ủng hộ;
b) Kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp; tiền trích từ quỹ cơ quan, đơn vị, tổ chức chuyển vào quỹ công đoàn theo
quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Điều 17
Tài sản của công đoàn là tài sản
xã hội chủ nghĩa, được pháp luật bảo vệ và khuyến khích phát triển, phải quản
lý và sử dụng đúng pháp luật.
Các bất động sản, động sản, các
quỹ công đoàn, các phương tiện hoạt động và các tài sản khác do công đoàn tạo
nên, do nước ngoài viện trợ cho công đoàn là tài sản thuộc quyền sở hữu của
công đoàn.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 18
Người vi phạm các quy định của Luật
này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 19
Luật này thay thế Luật công đoàn
ngày 5-11-1957.
Các quy định trước đây trái với Luật
này đều bãi bỏ.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30
tháng 6 năm 1990.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Lê Quang Đạo
|