Hướng dẫn 20/HD-SLĐTBXH năm 2009 về Quy trình và kế hoạch rà soát lại hộ nghèo, hộ cận nghèo do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 20/HD-SLĐTBXH
Ngày ban hành 04/03/2009
Ngày có hiệu lực 04/03/2009
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/HD-SLĐTBXH

Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 3 năm 2009

 

HƯỚNG DẪN

QUI TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH RÀ SOÁT LẠI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

Căn cứ Quyết định số 170/TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2006-2010; Thông t­ư số 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/2/2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm; Thông tư số 25/2008/TT-BLĐTBXH ngày 21/10/2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại khoản 4 điều 1 Quyết định số 117/2008/QĐ ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số số 03/CT-UBND của UBND tỉnh về rà soát lại hộ nghèo. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung cụ thể triển khai thực hiện rà soát lại hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Khái niệm về hộ nghèo; hộ cận nghèo:

1.1. Hộ nghèo: Là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người từ 200 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 260 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị.

1.2. Hộ cận nghèo: Là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 130% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình so với hộ nghèo.(Khu vực nông thôn từ 201 ngàn đồng đến 260 ngàn đồng/người/tháng; khu vực thành thị từ 261 ngàn đồng đến 338 ngàn đồng/người/tháng).

2. Mục đích, yêu cầu:

- Xác định đúng thực chất hộ nghèo, hộ cận nghèo để có kế hoạch, giải pháp thực hiện các chính sách của nhà nước về xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng địa chỉ, đảm bảo chính sách an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.

- Điều tra, rà soát, tổng hợp danh sách hộ nghèo phải đảm bảo chính xác, khách quan, khoa học, công khai, minh bạch, dân chủ và có sự thống nhất thông qua tại cộng đồng dân cư (thôn, xóm, tổ dân phố).

- Ph­ương pháp rà soát phải đơn giản, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian và kinh phí.

- Kết thúc rà soát, phải lập đ­ược danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

3. Phạm vi, đối tượng:

- Phạm vi: Tiến hành rà soát trên phạm vi toàn tỉnh, đến xã, phường, thị trấn, thôn xóm, tổ dân phố.

- Đối tượng:

+ Những hộ trong danh sách hộ nghèo năm trước liền kề.

+ Những hộ gặp những khó khăn đột xuất do thiên tai, tai nạn rủi ro,... ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống.

+ Những hộ có thu nhập thấp.

II. TRÁCH NHIỆM CÁC CẤP:

1. Cấp xã:

Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm xem xét tổ chức kiện toàn, cũng cố Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo và ra quyết định thành lập tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo (gồm đại diện các ban ngành, đoàn thể có liên quan và các trưởng thôn, xóm, bản và những người có kinh nghiệm trong việc điều tra đánh giá, thu thập thông tin) để tiến hành tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Ban chỉ đạo XĐGN và tổ giúp việc có nhiệm vụ:

- Phổ biến mục đích, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo và tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát cho điều tra viên.

- Lập danh sách hộ cần rà soát theo thôn, xóm, tổ dân phố;

- Căn cứ danh sách đến trực tiếp hộ thu thập thông tin ghi vào phiếu rà soát; - Tổ chức họp dân để công khai, dân chủ danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo sau khi rà soát.

- Lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để Uỷ ban nhân dân xã làm thủ tục trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã;

- Theo dõi biến động hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã.

2. Cấp huyện:

[...]