Kế hoạch 5018/KH-UBND điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 5018/KH-UBND
Ngày ban hành 11/10/2012
Ngày có hiệu lực 11/10/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Thị Thu Thuỷ
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5018/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 11 tháng 10 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2012

Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 21/2/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực văn hóa xã hội giai đoạn 2012- 2015 tỉnh Quảng Ninh.

Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTB&XH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; Thông tư số 21/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012, cụ thể như sau:

1. Mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra, rà soát

- Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến thời điểm cuối năm 2012, để đánh giá kết quả thực hiện năm 2012 (so sánh với chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2012) và làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo năm 2013.

- Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện từ thôn, khu dân cư, trực tiếp đối với từng hộ, đảm bảo công khai, dân chủ có sự tham gia của các cấp chính quyền, ngành, hội, đoàn thể và người dân nhằm xác định đúng đối tượng, không bị trùng lặp, sót, phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân.

- Kết thúc cuộc điều tra, rà soát; từng thôn, khu dân cư, xã, phường, thị trấn phải xác định được chính xác số hộ nghèo, cận nghèo; lập một danh sách duy nhất về hộ nghèo, hộ cận nghèo để theo dõi, quản lý; các huyện, thị xã, thành phố phải xác định được tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, nguyên nhân nghèo.... của địa phương mình; đồng thời báo cáo về Ban chỉ đạo tỉnh tổng hợp làm căn cứ xây dựng kế hoạch và thực hiện các chính sách an sinh xã hội của tỉnh năm 2013; nhập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý để hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh.

2. Tiêu chí điều tra rà soát

2.1. Tiêu chí chuẩn nghèo và cận nghèo

Thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, cụ thể:

a. Mức chuẩn nghèo

- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.

- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.

b. Mức chuẩn cận nghèo

- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.

- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.

2.2. Tiêu chí xác định hộ gia đình có mức thu thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% chuẩn nghèo:

Theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, để xác định đối tượng thuộc diện được áp dụng vay vốn trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại các trường, cụ thể:

- Khu vực nông thôn: là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 521.000 đồng đến 600.000 đồng/người/tháng.

- Khu vực thành thị: là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 651.000 đồng đến 750.000 đồng/người/tháng.

3. Đối tượng và phạm vi điều tra rà soát

Toàn bộ hộ gia đình trên địa bàn toàn tỉnh.

4. Phương pháp điều tra rà soát

Kết hợp các phương pháp nhận dạng nhanh, điều tra định lượng, phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân (bình xét hộ nghèo tại các thôn, khu dân cư).

5. Thời gian rà soát: Thực hiện trong tháng 10 và 11/2012.

6. Kinh phí rà soát

Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo đã được phân bổ, giao trong dự toán ngân sách năm 2012 (nội dung hoạt động giám sát, đánh giá - đã cân đối cho các địa phương từ đầu năm).

[...]