Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Hướng dẫn 1893/HD-LN-TC-NN&PTNT năm 2013 nội dung thuộc chính sách cấp bù thủy lợi phí do Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 1893/HD-LN-TC-NN&PTNT
Ngày ban hành 09/12/2013
Ngày có hiệu lực 09/12/2013
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Trần Quang Tuấn,Nguyễn Hán Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước

UBND TỈNH PHÚ THỌ
LIÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1893/HD-LN:TC-NN&PTNT

Phú Thọ, ngày 09 tháng 12 năm 2013

 

HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH

VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC CHÍNH SÁCH CẤP BÙ THỦY LỢI PHÍ

Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính Phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BTC ngày 23/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Hợp tác xã Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp và Nghề muối;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 74/2008/TTLT/BTC-BNN ngày 14/8/2008 của liên bộ: Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý tài chính trong hợp tác xã nông nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước của các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;

Căn cứ Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 về việc duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình, diện tích và biện pháp tưới, tiêu đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ xác định mức thu, miễn và cấp bù thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý thủy nông;

Để quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí có hiệu quả, đúng mục đích, đúng theo quy định của pháp luật. Liên ngành: Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung về chính sách cấp bù thủy lợi phí như sau:

I. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LÝ THỦY NÔNG:

1. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; báo cáo diện tích được miễn thu thủy lợi phí, xây dựng và báo cáo dự toán hỗ trợ kinh phí miễn thu thủy lợi phí theo quy định; bảo vệ tu bổ sửa chữa công trình; sửa chữa máy, thiết bị cơ điện; nạo vét cửa khẩu; nạo vét, tu sửa kênh mương; bơm nước tưới tiêu phục vụ đầy đủ theo yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, kinh tế theo hợp đồng đã ký. Thực hiện thu, quản lý, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh Phú Thọ.

2. Xác định diện tích tưới, tiêu sau vị trí cống đầu kênh đến mặt ruộng (nếu có) để thu phí dịch vụ lấy nước (gọi tắt là phí dịch vụ thủy lợi nội đồng), lập phương án giá phí dịch vụ lấy nước báo cáo UBND cấp huyện tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để làm cơ sở tính toán mức trần thu phí dịch vụ lấy nước trình UBND tỉnh quyết định.

3. Đơn vị quản lý thủy nông thực hiện nhiệm vụ cấp nước, tưới nước, tiêu nước cho diện tích được miễn thủy lợi phí được ngân sách cấp bù kinh phí do miễn thủy lợi phí thực hiện theo các phương thức sau:

a) Nhà nước giao kế hoạch đối với Công ty TNHH NN MTV Khai thác công tnh thủy lợi Phú Thọ (Công ty TNHH NN MTV KTCT thủy lợi Phú Thọ).

b) Nhà nước đặt hàng sản xuất đối với các Hợp tác xã (HTX) làm dịch vụ thủy lợi.

4. Chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của số liệu báo cáo.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT, MẶT NƯỚC ĐƯỢC MIỄN THỦY LỢI PHÍ:

1. Đơn vị quản lý thủy nông lập kế hoạch diện tích đất, mặt nước được cấp bù do miễn thủy lợi phí (gọi tắt là diện tích miễn thủy lợi phí) được thực hiện như sau:

a) Các HTX làm dịch vụ thủy lợi do cấp huyện quản lý:

- Xây dựng kế hoạch diện tích miễn thủy lợi phí trình UBND cấp huyện về diện tích, biện pháp tưới tiêu miễn thu thủy lợi phí theo từng công trình, cho vụ chiêm, vụ mùa, vụ đông, thủy sản và cả năm cho diện tích được miễn thủy lợi phí xong trước ngày 01/3 năm trước năm kế hoạch để làm căn cứ nhận đặt hàng với UBND cấp huyện.

- Hồ sơ để trình UBND cấp huyện về diện tích miễn thủy lợi phí theo quy định (các hồ sơ là bn chính), gồm:

+ Tờ trình kế hoạch diện tích đề nghị được cấp bù, miễn thủy lợi phí.

+ Bảng kê diện tích miễn thủy lợi phí theo từng vụ và cả năm cho từng Hộ dùng nước theo địa bàn có chữ ký của Hộ dùng nước và có xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện.

+ Hợp đồng (hoặc s bộ) tưới nước, tiêu nước, cấp nước của đơn vị quản lý thủy nông với các Hộ dùng nước.

+ Số lượng nộp: 03 bộ.

[...]