ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2013/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 28 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 10/2001/UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa X về Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu thủy lợi
phí và tiền nước của các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
1. Đối tượng nộp thủy lợi phí và tiền nước:
Các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng nước, mặt nước từ công trình
thủy lợi vào mục đích trồng cây lương thực và mục đích không phải sản xuất
lương thực.
2. Mức thu thủy lợi phí và tiền
nước:
Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng
lúa, trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ
đông và mức thu tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân sử
dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương
thực được quy định theo các mức tại Khoản 1, khoản 2 Điều
19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ
và áp dụng cho vùng miền quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định này, các mức cụ thể để áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
a. Mức thu thủy lợi phí với đất trồng lúa:
STT
|
Vùng
và biện pháp công trình
|
Mức
thu
(1.000 đồng/ha/vụ)
|
a.1
|
Vùng miền núi
|
|
-
|
Tưới tiêu bằng
động lực
|
1.811
|
-
|
Tưới tiêu bằng
trọng lực
|
1.267
|
-
|
Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp
động lực hỗ trợ
|
1.539
|
a.2
|
Vùng trung du
|
|
-
|
Tưới tiêu bằng
động lực
|
1.433
|
-
|
Tưới tiêu bằng
trọng lực
|
1.003
|
-
|
Tưới tiêu bằng
trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ
|
1.218
|
a.3
|
Vùng đồng bằng
|
|
-
|
Tưới tiêu bằng
động lực
|
1.646
|
-
|
Tưới tiêu bằng
trọng lực
|
1.152
|
-
|
Tưới tiêu bằng
trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ
|
1.399
|
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một
phần thì thu bằng 60% mức phí tại Biểu trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu
bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí tại Biểu trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu
bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí tại Biểu trên.
- Trường hợp tạo nguồn tưới, tiêu bằng
trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ thì thu bằng 45% mức
phí tại Biểu trên.
- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2
trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, mức thu thủy lợi phí được tính tăng thêm
20% so với mức phí tại Biểu trên. Riêng đối với các công trình thủy lợi tạo nguồn từ bậc 2 trở lên (bơm chuyển tiếp 2 lần trở lên) chưa có
trong quy hoạch được duyệt nhưng có trên thực tế được thực hiện như sau:
+ Đối với các đơn vị quản lý thủy
nông thuộc cấp huyện quản lý có trách nhiệm lập danh mục công
trình, biện pháp tưới tiêu và diện tích tưới tiêu báo cáo UBND cấp huyện thẩm định,
tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Đối với Công
ty TNHH NN MTV Khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ có
trách nhiệm kiểm tra, rà soát lập danh mục công trình, biện pháp tưới tiêu và
diện tích tưới tiêu có xác nhận của UBND cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp phải
tách riêng mức thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức thu thủy
lợi phí cho tưới được tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức thu
quy định tại Biểu trên.
b. Đối với diện tích trồng mạ, rau,
màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả vụ đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40%
mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
c. Mức thu tiền
nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy
lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực
như sau:
STT
|
Các
đối tượng dùng nưóc
|
Đơn
vị tính
|
Thu
theo các biện pháp công trình
|
Bơm
điện
|
Hồ
đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng cho sản xuất công
nghiệp, tiểu công nghiệp.
|
đồng/m3
|
1.800
|
900
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt,
chăn nuôi.
|
đồng/m3
|
1.320
|
900
|
3
|
Cấp nước tưới các cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu.
|
đồng/m3
|
1.020
|
840
|
4
|
Cấp nước để
nuôi trồng thủy sản.
|
đồng/m3
|
840
|
600
|
đồng/m2
mặt thoáng/năm
|
250
|
5
|
- Nuôi trồng thủy sản tại công
trình hồ chứa thủy lợi;
- Nuôi cá bè.
|
%
giá trị sản lượng
|
5%
6%
|
6
|
Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ
thống thủy lợi:
- Thuyền, sà lan.
- Các loại bè.
|
đồng/tấn/lượt
đồng/m2/lượt
|
7.200
1.800
|
7
|
Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện.
|
%
giá trị sản lượng điện thương phẩm
|
8%
|
8
|
Sử dụng công trình thủy lợi để kinh
doanh du lịch, khách sạn, nghỉ mát, an dưỡng, y tế, thể thao, giải trí (kể cả
kinh doanh sân gôn, Casino, nhà hàng)
|
% tổng
giá trị doanh thu
|
10%
|
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng
thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa cây dược liệu nếu
không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo
diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thủy lợi phí đối với
đất trồng lúa cho một năm.
3. Các xã thuộc vùng miền núi, vùng
trung du, vùng đồng bằng được xác định theo quyết định phân vùng của Thủ tướng
Chính phủ và Ủy ban Dân tộc, chi tiết các xã theo Phụ lục
kèm theo, trong đó: Vùng miền núi: 218 xã; Vùng trung du:
26 xã; Vùng đồng bằng: 33 xã.
Điều 2. Miễn thủy lợi phí:
1. Đối tượng, phạm vi được miễn thủy
lợi phí:
a. Đối tượng miễn thủy lợi phí:
Là các tổ chức, hộ gia đình, các cá
nhân sử dụng đất, mặt nước cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản được quy định tại Khoản 1; 2 và 3 Điều 2 Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.
b. Phạm vi miễn thu thủy lợi phí:
Phạm vi thực hiện miễn thu thủy lợi
phí được tính từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức, hợp tác dùng nước đến công
trình đầu mối của công trình thủy lợi.
2. Mức miễn thủy lợi phí:
Được miễn theo mức quy định tại điểm
a, b và tiết 4 Biểu mức thu tiền nước tại điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Cấp bù kinh phí miễn thủy
lợi phí:
1. Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công
trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ cấp nước, tưới nước, tiêu nước cho diện tích
được miễn thủy lợi phí được ngân sách cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí gồm các
đơn vị được quy định tại Điều 4 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ
Tài chính.
2. Mức cấp bù kinh phí do miễn thủy lợi phí:
Được tính theo mức thu quy định tại điểm a, b và tiết
4 Biểu mức thu tiền nước tại điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
3. Nguồn kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí:
Được quy định tại Điều 6 Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền
quyết định diện tích đất được miễn thủy lợi phí được quy định tại chương III
Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Phương thức thu thủy lợi
phí, tiền nước:
1. Thủy lợi phí và tiền nước được thu
bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Các tổ chức, cá nhân dùng nước vào mục đích trồng
lúa, trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ đông, nuôi trồng thủy
sản phải ký hợp đồng tưới, tiêu ngay từ đầu năm hoặc đầu vụ với đơn vị cung cấp nước. Thực hiện nghiệm thu từng đợt tưới nước, tiêu nước, cấp nước, nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng sau khi kết thúc năm hoặc hết vụ.
2. Các tổ chức,
cá nhân dùng nước từ công trình thủy lợi và khai thác công trình thủy lợi vào mục
đích kinh doanh hoặc các mục đích khác phải ký hợp đồng với
đơn vị cung cấp nước. Thực hiện nộp đầy đủ tiền nước theo mức quy định tại khoản
2 Điều 1 Quyết định này. Kết thúc năm, hết vụ hoặc kết thúc hoạt động dịch vụ
phải thực hiện thanh lý hợp đồng.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân
dùng nước hoặc dịch vụ từ các công trình thủy lợi cố tình
không thanh toán, nợ đọng thủy lợi phí và tiền nước thì
các đơn vị cung cấp được quyền từ chối cung cấp nước, các
dịch vụ sử dụng mặt nước hoặc được xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện:
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước,
mặt nước từ các công trình thủy lợi có trách nhiệm: Ký kết,
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng sử dụng nước, thu nộp đúng hạn, đầy đủ thủy lợi
phí, tiền nước cho đơn vị cung cấp nước. Chấp hành đầy đủ các quy trình, quy phạm,
yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn về sử dụng nước, bảo vệ công trình, nguồn
nước, môi trường sinh thái...theo quy định hiện hành.
2. Các đơn vị quản lý thủy nông (Công ty TNHH NN MTV Khai thác công
trình thủy lợi, các HTX làm dịch vụ thủy lợi…) có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh; báo cáo diện tích được miễn thu thủy lợi phí, xây dựng và báo cáo dự
toán hỗ trợ kinh phí miễn thu thủy lợi phí theo quy định;
bảo vệ tu bổ sửa chữa công trình; sửa chữa máy, thiết bị cơ điện; nạo vét cửa khẩu; nạo vét, tu
sửa kênh mương; bơm nước tưới tiêu phục vụ đầy đủ theo yêu cầu của sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, kinh tế theo hợp đồng
đã ký. Thực hiện thu, quản lý, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quyết định này.
- Xác định diện tích tưới, tiêu sau vị
trí cống đầu kênh đến mặt ruộng (nếu có) để thu phí dịch vụ lấy nước, lập
phương án giá phí dịch vụ lấy nước của tổ chức, hợp tác dùng nước tính từ sau cống
đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng) do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ
chức, cá nhân sử dụng nước thỏa thuận (gọi tắt là phí dịch
vụ thủy lợi nội đồng) báo cáo UBND cấp
huyện tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
làm cơ sở tính toán mức trần thu phí dịch vụ
thủy lợi nội đồng.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác
và trung thực của số liệu báo cáo.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị có trách nhiệm:
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ; thẩm định và tổng hợp danh mục công trình, diện tích phục vụ, biện
pháp tưới, tiêu và xác định phạm vi miễn thủy lợi phí đối với hệ thống công trình thủy lợi do các Hợp tác xã thuộc
cấp huyện quản lý báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ để lập và phê duyệt kế hoạch, dự toán cấp bù
thủy lợi phí.
- Hàng năm thẩm định và tổng hợp: Kế
hoạch, diện tích và dự toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý
thủy nông trên địa bàn báo cáo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh phê duyệt; Kiểm
tra, xác nhận danh mục công trình, diện tích phục vụ và biện pháp tưới tiêu do Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy
lợi Phú Thọ phục vụ trên địa bàn.
- Xác nhận diện tích tưới, tiêu sau vị
trí cống đầu kênh đến mặt ruộng (nếu có) của các đơn vị quản lý thủy nông có thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng, đồng thời tổng hợp các mức thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT để
làm cơ sở tính toán mức trần thu phí dịch
vụ thủy lợi nội đồng.
- Thẩm định, tổng hợp dự toán cấp bù
do miễn thủy lợi phí của các HTX làm dịch vụ thủy lợi trên địa bàn báo cáo Sở Tài chính
và Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cấp phát kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí cho
các HTX Dịch vụ thủy lợi theo dự toán đã được duyệt.
- Kiểm tra và phê duyệt quyết toán cấp
bù thủy lợi phí cùng với phê duyệt báo cáo tài chính hàng
năm của các HTX trên địa bàn theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, mặt nước, các doanh nghiệp, các tổ chức hợp
tác khai thác công trình thủy lợi thực hiện đầy đủ các nội dung của Quyết định
này.
4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp cùng Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thực hiện các nội
dung:
- Tổng hợp danh mục công trình, diện
tích phục vụ, biện pháp tưới, tiêu của các huyện, thành, thị và Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Phú
Thọ trình UBND tỉnh quyết định làm căn cứ để lập và phê duyệt kế hoạch, dự toán cấp bù thủy lợi phí.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục hồ sơ, tổng hợp kế hoạch
diện tích cấp bù thủy lợi phí và tổng hợp để điều chỉnh bổ sung diện tích cấp
bù thủy lợi phí (nếu có) cho các huyện, thành, thị và Công ty TNHH NN MTV Khai
thác công trình thủy lợi trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm tổng
hợp kế hoạch, diện tích cấp bù thủy lợi phí cho các huyện,
thành, thị và thẩm định kế hoạch, diện tích cấp bù thủy
lợi phí cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công
trình thủy lợi Phú Thọ trên cơ sở xác nhận của UBND các
huyện, thành, thị để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Thẩm định dự toán cấp bù miễn thủy
lợi phí của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công
trình thủy lợi Phú Thọ. Kiểm tra, tổng
hợp dự toán cấp bù do miễn thủy lợi phí của các HTX làm dịch
vụ thủy lợi do huyện quản lý. Tổng hợp dự toán cấp bù do
miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh để báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định mức phí dịch vụ thủy lợi nội đồng (nếu có) đối
với các diện tích phục vụ sau vị trí cống đầu kênh, trình UBND tỉnh phê duyệt mức
trần phí dịch vụ thủy lợi nội đồng (nếu có) theo từng địa bàn các huyện, thành, thị.
- Thực hiện cấp phát hỗ trợ kinh phí
bù miễn thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý thủy nông theo quyết định của UBND tỉnh.
- Thẩm định quyết toán cấp bù kinh phí do miễn thủy
lợi phí đối với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy
lợi Phú Thọ và tổng hợp quyết toán kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí toàn tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Các sở ngành, đơn vị có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung theo quyết định này.
Điều 6. Điều khoản
thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1114/2009/QĐ-UBND ngày 07/5/2009 của
UBND tỉnh Phú Thọ. Các nội dung khác có liên quan không quy định trong Quyết định
này được thực hiện theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ,
Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ và các đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Sở Tư pháp (3b);
- Công báo tỉnh (2b);
- CVP, PCVPTH;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC XÃ VÙNG MIỀN NÚI, VÙNG TRUNG DU, VÙNG ĐỒNG
BẰNG THEO QUYẾT ĐỊNH PHÂN VÙNG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN DÂN TỘC
(Kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT
|
Huyện
|
Tổng số xã
|
Vùng Đồng bằng
|
Vùng
Trung du
|
Vùng
Miền núi
|
Số
Iượng xã
|
Tên
xã, phường, thị trấn
|
Số
lượng xã
|
Tên
xã
|
Số
lượng xã
|
Tên
xã
|
I
|
TP Việt Trì
|
23
|
18
|
Các xã, phường còn lại.
|
1
|
Hùng Lô.
|
4
|
Hy Cương, Chu Hóa, Thanh Đình, Kim
Đức.
|
II
|
Thị xã Phú Thọ
|
10
|
4
|
Hùng Vương, Âu Cơ, Phong Châu, Trường Thịnh.
|
4
|
Văn Lung, Hà Lộc, Thanh Minh, Thanh
Vinh.
|
2
|
Hà Thạch, Phú Hộ.
|
III
|
Huyện Lâm Thao
|
14
|
11
|
Các xã, thị trấn còn lại.
|
0
|
|
3
|
Tiên Kiên, Xuân Lũng, thị trấn Hùng Sơn.
|
IV
|
Huyện Phù Ninh
|
19
|
0
|
|
3
|
Vĩnh Phú, Tử Đà, Bình Bộ.
|
16
|
Các xã còn lại.
|
V
|
Huyện Tam Nông
|
20
|
0
|
|
3
|
Vực Trường, Hồng Đà, Tam Cường.
|
17
|
Các xã còn lại.
|
VI
|
Huyện Thanh Thủy
|
15
|
0
|
|
4
|
Đoan Hạ, Đồng Luận, Bảo Y
|
11
|
Các xã còn lại.
|
VII
|
Huyện Cẩm Khê
|
31
|
0
|
|
5
|
Phương Xá, Đồng Cam, Sai
|
26
|
Các xã còn lại.
|
VIII
|
Huyện Yên Lập
|
17
|
0
|
|
0
|
|
17
|
Toàn huyện
|
IX
|
Huyện Thanh Sơn
|
23
|
0
|
|
0
|
|
23
|
Toàn huyện
|
X
|
Huyện Tân Sơn
|
17
|
0
|
|
0
|
|
17
|
Toàn huyện
|
XI
|
Huyện Thanh Ba
|
27
|
0
|
|
5
|
Đỗ Xuyên, Đỗ Sơn, Lương Lỗ, Thanh
Hà, Vũ Yển.
|
22
|
Các xã còn lại.
|
XII
|
Huyện Đoan Hùng
|
28
|
0
|
|
0
|
|
28
|
Toàn huyện
|
XIII
|
Huyện Hạ Hòa
|
33
|
0
|
|
1
|
Vụ Cầu.
|
32
|
Các xã còn lại.
|
|
Tổng cộng:
|
277
|
33
|
|
26
|
|
218
|
|