Hướng dẫn 1482 HDLN/TC-GD&ĐT-LĐTB&XH năm 2011 thực hiện chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục do Liên Sở Tài chính - Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 1482HDLN/TC-GD&ĐT-LĐTB&XH |
Ngày ban hành | 09/11/2011 |
Ngày có hiệu lực | 09/11/2011 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Trương Thị Xuân,Nguyễn Minh Hoàng,Phan Văn Chín |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giáo dục |
UBND
TỈNH QUẢNG NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1482 HDLN/TC-GD&ĐT-LĐTB&XH |
Quảng Nam, ngày 9 tháng 11 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục & Đào tạo – Bộ Tài chính và Bộ Lao động TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định về mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Liên Sở Tài chính, Giáo dục & Đào tạo và Lao động TB&XH tỉnh Quảng Nam hướng dẫn thực hiện chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014 – 2015 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐÓNG HỌC PHÍ
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
II. MỨC THU, TỔ CHỨC THU, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN TIỀN HỌC PHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
1. Mức thu tiền học phí
a. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
ĐVT: đồng/tháng/học sinh
Cấp học |
Khu vực |
||
Thành thị |
Nông thôn |
Miền núi |
|
Mầm non |
80.000 |
35.000 |
15.000 |
Trung học cơ sở |
40.000 |
20.000 |
10.000 |
Trung học phổ thông |
80.000 |
50.000 |
15.000 |
Khu vực thành thị, nông thôn, miền núi được xác định theo đăng ký hộ khẩu thường trú của học sinh, trong đó:
- Khu vực thành thị: Các phường thuộc thành phố Tam Kỳ và Hội An; các tổ dân phố thuộc thị trấn của các huyện đồng bằng;
- Khu vực nông thôn: Các xã thuộc thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và các huyện đồng bằng; các thôn thuộc thị trấn của các huyện đồng bằng; các tổ dân phố thuộc thị trấn của các huyện miền núi;
- Khu vực miền núi: Các thôn thuộc thị trấn của các huyện miền núi; các xã miền núi và hải đảo theo quy định của Chính phủ.
b. Đối với giáo dục thường xuyên
- Trung học cơ sở: 90.000 đồng/tháng/học sinh
- Trung học phổ thông: 120.000 đồng/tháng/học sinh
c. Học phí nghề phổ thông cấp THCS: 25.000 đồng/tháng/học sinh
d. Đối với các trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Sở Lao động-Thương binh & Xã hội, Sở Tài chính để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện.
2. Tổ chức thu, sử dụng và quản lý học phí
a. Nguyên tắc thu học phí
- Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí thu 9 tháng/năm học;
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên và dạy nghề phổ thông, học phí thu theo số tháng thực học;
Học phí được thu định kỳ hàng tháng, nếu học sinh (hoặc cha, mẹ, người giám hộ) tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học;
Khi thu học phí các cơ sở giáo dục phải phát hành Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài chính.
UBND
TỈNH QUẢNG NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1482 HDLN/TC-GD&ĐT-LĐTB&XH |
Quảng Nam, ngày 9 tháng 11 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục & Đào tạo – Bộ Tài chính và Bộ Lao động TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định về mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Liên Sở Tài chính, Giáo dục & Đào tạo và Lao động TB&XH tỉnh Quảng Nam hướng dẫn thực hiện chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014 – 2015 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐÓNG HỌC PHÍ
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
II. MỨC THU, TỔ CHỨC THU, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN TIỀN HỌC PHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
1. Mức thu tiền học phí
a. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
ĐVT: đồng/tháng/học sinh
Cấp học |
Khu vực |
||
Thành thị |
Nông thôn |
Miền núi |
|
Mầm non |
80.000 |
35.000 |
15.000 |
Trung học cơ sở |
40.000 |
20.000 |
10.000 |
Trung học phổ thông |
80.000 |
50.000 |
15.000 |
Khu vực thành thị, nông thôn, miền núi được xác định theo đăng ký hộ khẩu thường trú của học sinh, trong đó:
- Khu vực thành thị: Các phường thuộc thành phố Tam Kỳ và Hội An; các tổ dân phố thuộc thị trấn của các huyện đồng bằng;
- Khu vực nông thôn: Các xã thuộc thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và các huyện đồng bằng; các thôn thuộc thị trấn của các huyện đồng bằng; các tổ dân phố thuộc thị trấn của các huyện miền núi;
- Khu vực miền núi: Các thôn thuộc thị trấn của các huyện miền núi; các xã miền núi và hải đảo theo quy định của Chính phủ.
b. Đối với giáo dục thường xuyên
- Trung học cơ sở: 90.000 đồng/tháng/học sinh
- Trung học phổ thông: 120.000 đồng/tháng/học sinh
c. Học phí nghề phổ thông cấp THCS: 25.000 đồng/tháng/học sinh
d. Đối với các trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Sở Lao động-Thương binh & Xã hội, Sở Tài chính để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện.
2. Tổ chức thu, sử dụng và quản lý học phí
a. Nguyên tắc thu học phí
- Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí thu 9 tháng/năm học;
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên và dạy nghề phổ thông, học phí thu theo số tháng thực học;
Học phí được thu định kỳ hàng tháng, nếu học sinh (hoặc cha, mẹ, người giám hộ) tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học;
Khi thu học phí các cơ sở giáo dục phải phát hành Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài chính.
b. Sử dụng, quản lý học phí
- Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
- Các cơ sở giáo dục phải mở sổ sách kế toán theo dõi thu, chi quỹ học phí;
- Tiền thu học phí, các cơ sở giáo dục nộp 100% vào tài khoản tiền gửi học phí của đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước; khi sử dụng phải thông qua Kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát chi theo quy định, không được tự ý để lại chi và để ngoài sổ sách kế toán.
c. Công khai mức thu học phí
Các cơ sở giáo dục thực hiện công khai mức thu học phí theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Công tác lập dự toán và quyết toán học phí
- Hàng năm, cùng với việc lập dự toán thu, chi từ nguồn ngân sách nhà nước, các cơ sở giáo dục công lập, lập dự toán thu, chi quỹ học phí, báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc nhà nước để quản lý, cấp lại và kiểm soát chi theo quy định;
- Việc chấp hành dự toán và quyết toán quỹ học phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật này và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
- Nguồn thu học phí phải hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước; số ghi chi ngân sách nhà nước là số đã thực chi theo chế độ quy định, số ghi thu vào ngân sách nhà nước phải tương ứng với số ghi chi. Số thu chưa ghi thu vào ngân sách nhà nước, được tiếp tục theo dõi, quản lý để ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước khi đơn vị đã thực chi theo chế độ quy định;
Hàng năm, chậm nhất đến ngày 15 tháng 01 năm sau, các cơ sở giáo dục công lập, lập báo cáo đề nghị ghi thu, ghi chi học phí năm trước gửi cơ quan chủ quản cấp trên (đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp) để tổng hợp đề nghị ghi thu ghi chi vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; cơ quan tài chính hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc nhà nước cùng cấp chậm nhất đến ngày 30 tháng 01 năm sau;
- Quyết toán thu, chi quỹ học phí phải tổng hợp chung vào Quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm (ghi ở mục nguồn phí, lệ phí để lại); các cơ sở giáo dục phải báo cáo quyết toán thu, chi quỹ học phí với cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để các cơ quan này tổng hợp, báo cáo các cấp theo quy định.
III. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ ĐỐI VỚI TRẺ EM HỌC MẪU GIÁO VÀ HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Đối tượng được miễn học phí
a. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 ngày 29/6/2005. Cụ thể:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương binh);
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
b. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chi tiết theo phụ lục số 1 đính kèm;
c. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế (theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động người tàn tật). Việc xác định đối tượng có khó khăn về kinh tế áp dụng theo Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên;
d. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích (theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự) hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng (theo quy định của pháp luật); trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;
đ. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định. Chuẩn nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ (Năm 2010: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010; Giai đoạn 2011 đến 2015: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015);
e. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân (theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BCA-BTC ngày 14/4/2009 của Liên Bộ Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 54/2008/NĐ-CP ngày 24/4/2008 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và điểm 1.1 mục 1 phần II Thông tư liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04/12/2007 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22/6/2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ);
g. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện.
2. Đối tượng được giảm 50% học phí
a. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo. Việc xác định hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo áp dụng theo quy định hiện hành (Hiện nay là Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên).
3. Các đối tượng tham gia học tập tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp để lấy các văn bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và học nghề phổ thông cấp trung học cơ sở không thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP (nêu trên) và mục III hướng dẫn này.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xét miễn, giảm học phí và phương thức cấp bù học phí tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập
a. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét miễn, giảm học phí
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập có đơn đề nghị miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục số 02 đính kèm) gửi cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông kèm theo giấy xác nhận hoặc bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 mục III của hướng dẫn này do cơ quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ);
- Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 mục III của hướng dẫn này;
- Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện, thành phố (Hiện nay theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLTBLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng dẫn này là trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng dẫn này là trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, cụ thể:
+ Cơ quan y tế cấp huyện giám định, xác nhận đối tượng là người tàn tật, khuyết tật (tỷ lệ tàn tật, khuyết tật từ 21% trở lên);
+ UBND xã xác nhận gia đình đối tượng có khó khăn về kinh tế.
- Xác nhận của UBND xã đối với đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 mục III của hướng dẫn này;
- Giấy chứng nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do UBND xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 mục III và điểm b khoản 2 mục III của hướng dẫn này;
- Quyết định trợ cấp của tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 mục III của hướng dẫn này.
b. Phương thức cấp bù học phí
Kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm tại địa phương, trong đó khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí (số lượng người) đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập.
Khi rút dự toán kinh phí cấp bù tiền học phí miễn, giảm; cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên người học thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường; mức thu học phí của nhà trường; mức học phí miễn, giảm và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp bù) kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo quy định tại điểm a khoản 3 mục III của hướng dẫn này.
Khi rút dự toán kinh phí cấp bù tiền học phí miễn, giảm; cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Kho bạc nhà nước hạch toán thực chi ngân sách và hạch toán vào tiểu mục 7766 của Mục lục NSNN.
Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền học phí miễn, giảm cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí được hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này, được tự chủ sử dụng theo quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và phải thực hiện ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước.
c. Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010
Năm 2010 và 2011, trường hợp học sinh đã nộp học phí mà thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí theo quy định thì các cơ sở giáo dục công lập phải thực hiện thoái thu theo quy định. Kinh phí thực hiện thoái thu sử dụng từ nguồn thu học phí chưa sử dụng năm 2010 chuyển sang và nguồn thu học phí năm 2011 (kể cả ngân sách cấp bù).
5. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xét miễn, giảm học phí và phương thức cấp bù học phí tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập
Ngân sách cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách được quy định tại điểm b,c,d,đ,e khoản 1 mục III và điểm a, b khoản 2 mục III của hướng dẫn này.
a. Trình tự, thủ tục và hồ sơ
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập phải làm đơn đề nghị cấp bù học phí, có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục số 03 đính kèm) và kèm theo giấy xác nhận hoặc bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ quy định tại khoản 3 mục III của hướng dẫn này gửi về:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh học trung học cơ sở;
- Sở Giáo dục và Đào tạo: đối với học sinh học trung học phổ thông;
b. Phương thức chi trả
- Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý, chi trả và quyết toán kinh phí cấp bù học phí đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở ngoài công lập;
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý, chi trả và quyết toán kinh phí cấp bù học phí đối với học sinh trung học phổ thông ngoài công lập;
Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm theo quy định tại điểm a khoản 4 mục III của hướng dẫn này, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho người học hoặc gia đình người học theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo cho người học hoặc gia đình người học biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận hồ sơ);
Việc chi trả cấp bù học phí được cấp trong 9 tháng/năm học và thực hiện chi trả 2 lần/năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 9 hoặc tháng 10; Lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4;
Trường hợp đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận tiền cấp bù học phí theo thời hạn quy định thì được truy nhận tại kỳ chi trả kế tiếp.
c. Thời điểm được cấp bù học phí: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
IV. CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
1. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
a. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chi tiết theo phụ lục số 1 đính kèm;
b. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Việc xác định trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật theo quy định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng dẫn này;
c. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, không thuộc các xã, thôn quy định tại điểm a khoản 1 mục IV của hướng dẫn này;
Các đối tượng đang hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc chương trình 135 giai đoạn II; Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc chương trình 135 giai đoạn II thì tiếp tục được hỗ trợ cho đến hết tháng 5 năm 2011 (không hưởng chế độ hỗ trợ học tập theo hướng dẫn này); kể từ tháng 6 năm 2011 trở đi thì hưởng chế độ hỗ trợ học tập theo hướng dẫn này.
2. Mức hỗ trợ chi phí học tập
Chi phí học tập được hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng quy định tại khoản 1 mục IV của hướng dẫn này với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác…
Thời gian được hưởng hỗ trợ chi phí học tập theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học
Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/01/2011 (riêng các đối tượng đang hưởng chế độ theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg nêu trên mà thuộc đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ học tập theo hướng dẫn này thì được hỗ trợ kể từ ngày 01/6/2011).
3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập
Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục số 04) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo giấy xác nhận hoặc bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau:
- Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 mục IV của hướng dẫn này;
- Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện (Hiện nay theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH -BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 mục IV của hướng dẫn này là trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện và UBND xã đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 mục IV của hướng dẫn này là trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, cụ thể:
+ Cơ quan y tế cấp huyện giám định, xác nhận đối tượng là người tàn tật, khuyết tật (tỷ lệ tàn tật, khuyết tật từ 21% trở lên);
+ UBND xã xác nhận gia đình đối tượng có khó khăn về kinh tế.
- Giấy chứng nhận hộ nghèo do UBND xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 mục IV của hướng dẫn này.
4. Phương thức chi trả
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, chi trả và quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho người học hoặc gia đình người học;
Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại khoản 3 mục IV của hướng dẫn này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán hỗ trợ chi phí học tập kèm theo danh sách cụ thể số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để UBND xã hoặc các trường (nơi có người học thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập) thực hiện chi trả tiền cho người học hoặc gia đình người học (danh sách nêu trên phải được thông báo công khai tại Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND xã và các cơ sở giáo dục (nếu có));
- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4;
Trường hợp đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy nhận tại kỳ chi trả tiếp theo.
* Riêng các đối tượng đang hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 và Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, các trường công lập tổ chức chi trả đến hết tháng 5 năm 2011.
1. Đối tượng được miễn học phí
a. Các đối tượng được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 mục III của hướng dẫn này;
b. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTCBNV- UBDT ngày 7/4/2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP;
c. Học sinh trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học;
d. Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo. Việc xác định hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo áp dụng theo quy định hiện hành (Hiện nay là Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên).
2. Đối tượng được giảm học phí
a. Các đối tượng được giảm 70% học phí
Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại. Cụ thể:
- Chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc: theo quy định tại Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hoá - nghệ thuật;
- Chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại theo quy định tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Quyết định số 190/1999/QĐ-LĐTBXH ngày 03/3/1999 về việc ban hành tạm thời các danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Quyết định số 1580/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 26/12/2000 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và Quyết định số 1152/2003/QĐ-LĐTBXH ngày 18/9/2003 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
b. Các đối tượng được giảm 50% học phí
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề;
- Học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét cấp trực tiếp tiền miễn, giảm học phí
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu học kỳ, học sinh, sinh viên phải làm đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục số 05 đính kèm) có xác nhận của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo giấy xác nhận hoặc bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 mục III của hướng dẫn này do cơ quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ);
- Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 mục III của hướng dẫn này;
- Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện (Hiện nay theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH -BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng dẫn này là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện và UBND xã đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 mục III của hướng dẫn này là học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, cụ thể:
+ Cơ quan y tế cấp huyện giám định, xác nhận đối tượng là người tàn tật, khuyết tật (tỷ lệ tàn tật, khuyết tật từ 21% trở lên);
+ UBND xã xác nhận gia đình đối tượng có khó khăn về kinh tế.
- Xác nhận của UBND xã đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 mục III của hướng dẫn này;
- Giấy chứng nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do UBND xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 mục V của hướng dẫn này;
- Giấy xác nhận ngành, nghề độc hại của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp cho đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 mục V của hướng dẫn này;
- Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề (kèm theo bản photo bằng tốt nghiệp trung học cơ sở) theo quy định tại điểm b khoản 2 mục V của hướng dẫn này;
- Bản sao sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 mục V của hướng dẫn này.
4. Phương thức chi trả
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho học sinh, sinh viên (hoặc cha mẹ, người giám hộ của học sinh, sinh viên) đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
Riêng đối với học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (theo Quyết định cử tuyển đi học của UBND tỉnh) thì ngân sách tỉnh cấp qua Sở Giáo dục & Đào tạo để hỗ trợ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTCBNV-UBDT ngày 7/4/2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP.
- Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm theo quy định tại khoản 3 mục V của hướng dẫn này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho người học hoặc gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho người học hoặc gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận hồ sơ).
- Tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí được cấp như sau:
+ Học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập: cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn như sau: Lần 1 cấp vào tháng 9 hoặc tháng 10 hàng năm; Lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm;
+ Học sinh, sinh viên học nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn:
Hỗ trợ tối đa theo mức trần học phí của hệ cao đẳng nghề công lập quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập không thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý) hoặc tối đa theo mức trần học phí do UBND tỉnh Quảng Nam quy định (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý) và cấp theo số tháng thực học;
Trường hợp học sinh, sinh viên hoặc gia đình người học đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học (theo thông báo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học) thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật (theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập) thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả.
- Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo hướng dẫn này được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của ngân sách cấp huyện (các chế độ: chế độ miễn, giảm học phí đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh THCS ở các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập; chế độ hỗ trợ chi phí học tập; chế độ miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập) và Sở Giáo dục & Đào tạo (các chế độ: chế độ miễn, giảm học phí đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh THPT ở các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập)
Riêng năm 2010 và năm 2011 cụ thể như sau:
a. Năm 2010: Ngân sách tỉnh sẽ cấp bổ sung kinh phí cho các đơn vị, địa phương để thực hiện các chính sách, cụ thể:
a.1. Sở Giáo dục & Đào tạo:
Bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh phổ thông trung học ngoài công lập là con của người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách;
a.2. Các huyện, thành phố:
- Bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh mẫu giáo và phổ thông cơ sở ngoài công lập là con của người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách;
- Hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập;
b. Năm 2011: Ngân sách tỉnh sẽ cấp bổ sung kinh phí cho các đơn vị, địa phương để thực hiện các chính sách, cụ thể:
b.1. Sở Giáo dục & Đào tạo:
- Bù học phí do hụt thu so với dự toán ngân sách giao năm 2011 cho các cơ sở giáo dục phổ thông trung học công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí;
- Bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh phổ thông trung học ngoài công lập là con của người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách;
b.2. Các huyện, thành phố:
- Bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông cơ sở công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí;
- Bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh mẫu giáo và phổ thông cơ sở ngoài công lập là con của người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách;
- Hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập;
- Hỗ trợ chi phí học phí cho các đối tượng theo quy định.
2. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán
Hàng năm, căn cứ số lượng các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, căn cứ mức học phí và mức hỗ trợ chi phí học tập theo quy định, UBND huyện, Sở Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc lập, thẩm định, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách này gửi Sở Tài chính trước ngày 31/5 để tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi NSNN của địa phương gửi Bộ Tài chính, đồng thời các địa phương, ngành cũng tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của địa phương, ngành gửi Sở Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể như sau:
a. Lập nhu cầu kinh phí miễn, giảm học phí đối với trẻ em, học sinh học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập
Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập căn cứ mức thu học phí quy định tại mục II của hướng dẫn này và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 06a, kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 3 mục III của hướng dẫn này), tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 06b), lập dự toán ngân sách cho năm kế hoạch gửi về:
- Đối với trường mầm non và trung học cơ sở: gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo, thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 06) gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch để thẩm định, tổng hợp tham mưu UBND huyện phân bổ dự toán kinh phí;
- Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 06) gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phân bổ dự toán kinh phí.
b. Lập nhu cầu kinh phí cấp bù học phí cho học sinh là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng)
- Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở công lập trong vùng theo quy định tại mục II của hướng dẫn này và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường mẫu giáo và trung học cơ sở ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 07a, kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 3 mục III của hướng dẫn này) thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 07) và lập dự toán ngân sách cho năm kế hoạch gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp, tham mưu UBND huyện phân bổ dự toán kinh phí;
- Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập trong vùng theo quy định mục II của hướng dẫn này và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 07a, kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 3 mục III của hướng dẫn này), thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 07), lập dự toán ngân sách cho năm kế hoạch gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh phân bổ dự toán kinh phí.
c. Lập nhu cầu kinh phí hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập không thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý), Quyết định của UBND tỉnh (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập tại các trường thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý) và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 08a, kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 3 mục V của hướng dẫn này), thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 08) và lập dự toán kinh phí ngân sách cho năm kế hoạch gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch để tham mưu UBND huyện phân bổ dự toán kinh phí.
d. Lập nhu cầu kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập theo quy định (70.000 đồng/học sinh/tháng) và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách (theo mẫu phụ lục số 09a, kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại khoản 3 mục IV của hướng dẫn này), thẩm định, tổng hợp (theo mẫu phụ lục số 09) lập dự toán ngân sách cho năm kế hoạch gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch để tham mưu UBND huyện phân bổ dự toán kinh phí.
đ. Chấp hành dự toán và quyết toán
Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật này và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Các chế độ về cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ chỉ áp dụng cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian đang theo học.
Trường hợp trong quá trình học tập, người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập không có hồ sơ, giấy tờ đề nghị miễn, giảm và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại hướng dẫn này thì không được cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; chỉ thực hiện cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập kể từ ngày cơ quan chi trả nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định (không giải quyết truy lĩnh).
2. Đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo hướng dẫn này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất.
3. Học sinh, sinh viên thuộc diện được miễn, giảm học phí mà cùng một lúc học ở nhiều trường (hoặc nhiều khoa trong cùng một trường) thì chỉ được hưởng chế độ miễn, giảm học phí tại một trường (hoặc một khoa).
4. Không áp dụng chế độ miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên đã thực hiện miễn, giảm tại một cơ sở đào tạo mà tiếp tục học thêm ở một cơ sở đào tạo khác cùng cấp và trình độ đào tạo.
5. Nguồn kinh phí ngân sách phân bổ để: cấp bù (hoặc cấp trực tiếp) học phí do miễn, giảm và hỗ trợ chi phí học tập, nếu cuối năm tài chính mà đơn vị chưa sử dụng hết thì lập thủ tục chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng; không được sử dụng nguồn này cho mục đích khác.
6. Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh & Xã hội và UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở giáo dục, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội thực hiện công khai chế độ và các thủ tục, hồ sơ xét miễn, giảm học phí.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Sở Tài chính, Sở Giáo dục & Đào tạo và Sở Lao động Thương binh & Xã hội để xem xét hướng dẫn.
SỞ LAO ĐỘNG TB&XH |
SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO |
SỞ TÀI CHÍNH |
Nơi
nhận: |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|