ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2013/QĐ-UBND
|
Pleiku, ngày
02 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ
HỌC TẬP VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM HỌC 2013 - 2014.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ về miễn, giảm, học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014- 2015;
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về miễn, giảm, học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010
- 2011 đến năm học 2014- 2015;
Thực hiện Công văn số 370/HĐND-CTHĐ ngày
23/11/2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất chưa điều
chỉnh mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông năm học 2013-2014;
Xét đề nghị của liên sở: Giáo dục và Đào tạo,
Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm học
2013 - 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về mức thu học phí,
việc miễn, giảm học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục
và Đào tạo, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC HỌC PHÍ; MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ; HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC
QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM HỌC 2013 – 2014.
( Kèm theo Quyết định số: 33 /2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I:
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
mức học phí:
1. Đối tượng điều chỉnh mức học phí theo quy định
này gồm: Trẻ em học tại các trường mầm non công lập (nhà trẻ, mẫu giáo); học
sinh học tại các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Riêng học sinh, sinh viên, học viên học tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân thực hiện chế độ học phí theo quy định tại Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về miễn, giảm, học phí, hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014- 2015; Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng không
phải đóng học phí:
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở
giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người
theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
Điều 3. Đối tượng được miễn
học phí:
1. Người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng.”
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ
côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn
về kinh tế.
3. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ
em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định
tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. Người
chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề,
có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là
con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng
vũ trang nhân dân.
6. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học
sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
7. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú,
trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
8. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ
cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
10. Học sinh, sinh viên, học viên các chuyên
ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh.
Điều 4. Đối tượng được giảm
học phí:
1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: Học
sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương,
múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy nghề. Danh
mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là
con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh
nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học
nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 5. Đối tượng được hỗ trợ
chi phí học tập:
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ
côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn
về kinh tế.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Không thu học phí có
thời hạn:
1. Khi xẩy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm
vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong
thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng
bị thiên tai.
2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ
sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II:
MỨC HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI
PHÍ HỌC TẬP
Điều 7. Mức thu học phí đối
với giáo dục mầm non và phổ thông:
1. Mức học phí trong năm học 2013-2014 đối với
các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh như sau:
a. Bậc học mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo):
- Nhóm học 1 buổi/ngày : 35.000 đồng/tháng/học
sinh.
- Nhóm học 2 buổi/ngày : 47.000 đồng/tháng/học
sinh.
b. Cấp trung học cơ sở:
- Lớp 6, lớp 7: 30.000 đồng/tháng/học sinh
- Lớp 8, lớp 9: 35.000 đồng/tháng/học sinh.
c. Cấp trung học phổ thông: 47.000 đồng/tháng/học
sinh.
d. Học phí theo phương thức giáo dục thường
xuyên: Bằng 150% mức học phí chính quy cùng cấp học.
2. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập
chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi
phí đào tạo báo cáo Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính, cơ quan quản lý chuyên
ngành thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đồng thời phải thực hiện
Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 8. Hỗ trợ chi phí học tập:
1. Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/học sinh/tháng theo
thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
2. Phương thức hỗ trợ: Bằng tiền và sách, vở.
Chương III:
TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC
PHÍ
Điều 9. Thu học phí:
1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học
sinh, học viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả
năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, dạy nghề thường
xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối
với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm. Trong trường
hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy
đổi để thu học phí theo tín chỉ song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả
khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm
học.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu học
phí và nộp Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 10. Sử dụng học phí:
1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo
quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và
các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí
theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
3. Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm
học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập (theo mức học phí quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 11. Quản lý tiền học
phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học
phí thu được vào Kho bạc Nhà nước. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số
học phí thu được vào ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng
ký hoạt động.
2. Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại hình đều có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các quy định
của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính
và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền; và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
3. Thu, chi học phí của cơ sở giáo dục công lập
phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng
năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thực hiện
Quy định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2013.
Điều 13. Trách nhiệm thi
hành
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm hướng dẫn và triển khai Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.