Hiệp định về thân nhân thành viên Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và Phái đoàn thường trực làm việc có thu nhập giữa Việt Nam - Thụy Sỹ
Số hiệu | 66/2010/SL-LPQT |
Ngày ban hành | 18/05/2010 |
Ngày có hiệu lực | 08/11/2010 |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Liên bang Thuỵ Sỹ |
Người ký | Nguyễn Quốc Cường,Jean-Hubert Lebet |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BỘ NGOẠI GIAO |
|
Số: 66/2010/SL-LPQT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010 |
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội đồng Liên bang Thụy Sỹ về việc thân nhân thành viên Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự và Phái đoàn thường trực làm việc có thu nhập, ký tại Bern ngày 18 tháng 5 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 08 tháng 11 năm 2010./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội đồng Liên bang Thụy Sỹ, sau đây gọi là “các Bên ký kết”;
Nhằm mục đích cải thiện mức sống của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và phái đoàn thường trực thông qua việc cho phép thân nhân của họ được tiếp cận thị trường lao động;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Cho phép làm việc có thu nhập
Thân nhân sống chung cùng một hộ với thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Bên ký kết này được chính thức bổ nhiệm tại Bên ký kết kia hoặc với thành viên phái đoàn thường trực của Bên ký kết này tại tổ chức quốc tế có trụ sở đóng trên lãnh thổ Bên ký kết kia (sau đây gọi chung là “Cơ quan đại diện”), được phép làm việc có thu nhập tại Nước tiếp nhận trên cơ sở có đi có lại và phù hợp với Hiệp định này. Pháp luật quốc gia của Nước tiếp nhận liên quan đến các điều kiện làm các công việc cụ thể có thu nhập vẫn được áp dụng.
Vì mục đích của Hiệp định này:
a) “Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao”, “thành viên cơ quan lãnh sự” và “thành viên phái đoàn thường trực tại tổ chức quốc tế” được hiểu theo định nghĩa của Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 về quan hệ ngoại giao, Công ước Viên ngày 24 tháng 4 năm 1963 về quan hệ lãnh sự hoặc bất kỳ điều ước quốc tế nào khác được áp dụng;
b) “Thân nhân” có nghĩa là:
i) vợ hoặc chồng;
ii) con độc thân dưới 25 tuổi của thành viên cơ quan đại diện, nếu vào thời điểm nhập cảnh Nước tiếp nhận với tư cách chính thức là người đi theo, người này dưới 21 tuổi; hoặc
iii) bất kỳ thành viên gia đình nào khác là người đi theo thành viên cơ quan đại diện mà Nước tiếp nhận, phù hợp với nội luật của mình, có thẻ cho phép người này được làm việc có thu nhập.
1. Tại Việt Nam, khi thân nhân muốn làm việc có thu nhập, Cơ quan đại diện của Thụy Sỹ phải có đề nghị bằng văn bản xin phép Bộ Ngoại giao Việt Nam qua đường ngoại giao. Trong văn bản đề nghị phải có các thông tin chứng minh người được đề nghị là thân nhân và giải thích ngắn gọn về loại công việc người đó dự định thực hiện.
Bộ Ngoại giao Việt Nam, sau khi kiểm tra người được đề nghị đúng là thân nhân theo định nghĩa của Hiệp định này và căn cứ các quy định nội luật có liên quan, sẽ thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện của Thụy Sỹ, trong thời hạn ba mười (30) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, về việc thân nhân đó có được phép làm việc có thu nhập hay không. Trên cơ sở hợp đồng lao động, đề nghị tuyển dụng hoặc tờ khai về ý định bắt đầu thực hiện một công việc riêng và chi tiết liên quan đến công việc này, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ cấp giấy phép lao động và giấy phép cư trú mới cho thân nhân này nếu thấy cần thiết và trên cơ sở các quy định nội luật có liên quan đang có hiệu lực.
Tương tự, Cơ quan đại diện của Thụy Sỹ phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam biết về việc thân nhân đã chấm dứt thực hiện một công việc có thu nhập cũng như phải có văn bản đề nghị mới trong trường hợp người này quyết định chấp nhận làm một công việc mới.
2. Tại Thụy Sỹ, theo đơn đề nghị của thân nhân, Bộ Ngoại giao Liên bang, trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đơn, sẽ cấp văn bản xác nhận rằng người này không thuộc diện bị hạn chế về số lượng áp dụng đối với lao động nước ngoài. Trên cơ sở hợp đồng lao động, đề nghị tuyển dụng hoặc tờ khai về ý định bắt đầu thực hiện một công việc riêng và chi tiết liên quan đến công việc này, thân nhân phải được cơ quan có thẩm quyền của bang cấp giấy phép loại Ci cho phép họ bắt đầu làm việc có thu nhập. Giấy phép loại Ci có giá trị tối đa là hai (02) năm và có thể được gia hạn nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại thời điểm gia hạn.
Điều 4. Chấm dứt việc cho phép làm việc
Việc cho phép làm việc có thu nhập chấm dứt khi:
a) Đương sự không còn quy chế thân nhân theo định nghĩa của Hiệp định này;
b) Đương sự chấm dứt thực hiện công việc có thu nhập;
c) Thành viên cơ quan đại diện mà đương sự là thân nhân chấm dứt nhiệm kỳ công tác; hoặc