Hiệp định về Hợp tác Kinh tế và Thương mại giữa Chính Phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính Phủ nhà nước Israel số 33/2005/LPQT về Hợp tác Kinh tế và Thương mại do Chính phủ ban hành

Số hiệu 33/2005/LPQT
Ngày ban hành 25/08/2004
Ngày có hiệu lực 01/02/2005
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Mai Ái Trực
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

BỘ NGOẠI GIAO
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 33/2005/LPQT

Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2004 

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC ISRAEL VỀ HỢP TÁC KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI

Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước Israel(dưới đây được gọi là "các Bên"),

Nhận thức rằng hợp tác kinh tế và thương mại là nhân tố quan trọng và không thể thiếu được trong việc phát triển quan hệ song phương trên cơ sở ổn định, bình đẳng và lâu dài;

Mong muốn phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi;

Nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển quan hệ giữa các tổ chức kinh tế của hai nước và thúc đẩy hợp tác kinh tế thương mại trong các lĩnh vực hai bên cùng quan tâm;

Quyết tâm phát triển quan hệ thương mại phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT 1994);

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1: Mục đích

Mục đích của Hiệp định này là thiết lập các nguyên tắc, quy chế và kỷ luật nhằm điều chỉnh quan hệ kinh tế thương mại song phương giữa hai Bên. Hai Bên cam kết thúc đẩy và phát triển hài hoà hoạt động thương mại song phương cũng như các hình thức hợp tác kinh tế thương mại đa dạng trong khuôn khổ pháp luật và các nghĩa vụ quốc tế của mỗi nước trong đó có việc dỡ bỏ các rào cản thương mại.

Điều 2: Đãi ngộ Tối huệ quốc

Các Bên dành cho nhau chế độ đãi ngộ Tối huệ quốc trong tất cả các vấn đề liên quan tới:

thuế hải quan và các loại phí khác áp dụng với hàng hoá nhập khẩu hoặc xuất khẩu cũng như phương thức thu các loại thuế hải quan và phí nay;

các quy định pháp luật, thủ tục và tập quán liên quan đến thủ tục hải quan, quá cảnh, lưu kho và chuyển tải;

các loại thuế trong nước và tất cả các loại phí khác áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hàng nhập khẩu;

các phương thức thanh toán áp dụng trong khuôn khổ thực hiện Hiệp định này và các phương thức chuyển tiền;

các quy định pháp luật, thủ tục và tập quán liên quan tới việc bán, mua, vận tải, phân phối, lưu kho và sử dụng hang nhập khẩu tại thị trường trong nước.

Trong tất cả các vấn đề liên quan tới giấy phép xuất nhập khẩu mà luật pháp của mỗi Bên yêu cầu phải có, mỗi Bên dành cho Bên kia đãi ngộ không kém ưu đãi hơn mức ưu đãi cao nhất dành cho bất kỳ nước thứ ba nào.

Mỗi Bên sẽ không phân biệt đối xử đối với hàng hoá nhập khẩu từ hoặc xuất khẩu đến lãnh thổ nước Bên kia trong việc áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng, và việc cấp giấy phép.

Bên đưa ra các biện pháp như ở trong khoản 2 hoặc khoản 3 phải thực hiện các biện pháp đó theo một phương thức sao cho gây tổn thất ít nhất cho Bên kia.

Điều 3: Miễn trừ MFN

Các quy định của Điều 2 sẽ không áp dụng cho:các ưu đãi mà mỗi Bên đã hoặc sẽ dành cho các nước láng giềng nhằm tạo thuận lợi cho buôn bán qua biên giới;

các ưu đãi hoặc lợi thế thuộc các chương trình dành cho các nước đang phát triển tham gia nhằm mở rộng hợp tác kinh tế - thương mại giữa các nước đang phát triển mà một Bên đã hoặc sẽ tham gia;

các ưu đãi hoặc lợi thế xuất phát từ hoạt động cua một liên minh quan thuế khu vực mậu dịch tự do hay tổ chức kinh tế khu vực mà mỗi Bên đang hoặc sẽ tham gia.

Điều 4: Đãi ngộ quốc gia

Hàng hoá từ lãnh thổ của một Bên nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên kia sẽ được đối xử không kém ưu đãi hơn hàng hoá trong nước cùng loại về các mặt thuế quan trong nước và các loại phí trong nước khác và tất cả các điều luật, quy chế và quy định liên quan đến việc bán, chào bán, mua, vận tải, phân phối hoặc sử dụng các loại hàng hoá đó trên thị trường nội địa theo quy định của Điều III của GATT 1994.

Các quy định tại khoản 1 của Điều này không áp dụng đối với: thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho xe chở người dưới 12 chỗ ngồi, nguyên liệu thuốc lá, xì gà nhập khẩu;phụ thu đối với sắt thép nhập khẩu;

Việc áp dụng chế độ đãi ngộ quốc gia đối với các mặt hàng nêu ở mục 2a, 2b sẽ thực hiện theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới.

[...]