Công văn 980/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với các sản phẩm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 980/TCT-CS |
Ngày ban hành | 23/03/2018 |
Ngày có hiệu lực | 23/03/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 980/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2018 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh; |
Trả lời công văn ngày 27/11/2017 của Công ty TNHH Bột mì CJ-SC Toàn Cầu, công văn số 8799/CT-TTr1 ngày 09/11/2017 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và công văn số 1752/CT-KTr2 ngày 17/10/2017 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về thuế suất thuế GTGT đối với các sản phẩm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/215 của Chính phủ quy định thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác... theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT- BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Về vấn đề này, ngày 11/01/2018 Tổng cục Thuế đã có công văn số 196/TCT-CS xin ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngày 23/02/2018, Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) đã có công văn số 269/CN-TAWCN trả lời Tổng cục Thuế. (gửi kèm bản photocopy)
Căn cứ quy định tại các văn bản nêu trên, công văn số 196/TCT-CS ngày 11/01/2018 của Tổng cục Thuế, công văn số 269/CN-TAWCN ngày 23/02/2018 của Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại công văn số 1752/CT-KTr2 ngày 17/10/2017 về việc xác định đối tượng không chịu thuế được tính thống nhất từ thời điểm sản xuất bán ra đến khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép lưu hành sản phẩm.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |