Công văn 977/BKH-QLK vướng mắc trong thi hành Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 977/BKH-QLK
Ngày ban hành 12/02/2007
Ngày có hiệu lực 12/02/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Võ Hồng Phúc
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 977/BKH-QLK
V/v: vướng mắc trong thi hành Luật doanh nghiệp

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2007

 

Kính gửi: Văn phòng Chính phủ

Về các vướng mắc trong thi hành Luật Doanh nghiệp nêu tại Công văn số 292/VPCP-CCHC ngày 16 tháng 1 năm 2007, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin báo cáo như sau:

1. Về chứng chỉ hành nghề trong đăng ký kinh doanh được quy định tại Luật Doanh nghiệp.

a) Luật Doanh nghiệp không đặt ra yêu cầu cụ thể về chứng chỉ hành nghề; mà chỉ dẫn chiếu để áp dụng các quy định tương ứng của pháp luật chuyên ngành. Pháp luật chuyên ngành hiện nay quy định việc kinh doanh 16 ngành, nghề sau đây phải có chứng chỉ hành nghề; và những chứng chỉ hành nghề đó có thể phân thành 3 nhóm.

Một là, Ngành nghề đòi hỏi Giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đó phải có chứng chỉ hành nghề, gồm:

1. Kinh doanh di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

2. Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (trong trường hợp không ủy quyền)

3. Sản xuất, gia công, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật

4. Kinh doanh dịch vụ xông hơi, khử trùng

5. Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

6. Khám chữa bệnh tư nhân

7. Khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền (tư nhân); sản xuất, buôn bán thuốc y học cổ truyền.

8. Hành nghề luật sư dưới hình thức văn phòng luật sư và công ty luật (TNHH 1 thành viên)

Hai là, ngành nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề của cả giám đốc và người khác, gồm:

1. Dịch vụ kiểm toán.

2. Hành nghề luật sư dưới hình thức công ty luật hợp danh.

Ba là, ngành nghề chỉ cần có chứng chỉ hành nghề của người khác; không yêu cầu giám đốc doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề, gồm:

1. Hành nghề dịch vụ thú y

2. Hành nghề hoạt động (Gồm 3 loại chứng chỉ hành nghề gồm 3 loại: Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình; chứng chỉ hành nghề kỹ sư; chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư).

5. Hành nghề luật sư dưới hình thức công ty luật (TNHH 2 thành viên trở lên)

6. Kinh doanh thuốc (chứng chỉ hành nghề dược).

7. Hoạt động kinh doanh bất động sản (chứng chỉ môi giới bất động sản và chứng chỉ định giá bất động sản)

8. Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải (Thiết kế tàu biển; Thiết kế tàu bay; Thiết kế phương tiện thuỷ nội địa; Thiết kế phương tiện giao thông đường bộ; Thiết kế phương tiện giao thông đường sắt.)

b) Như trên đã nói, các điều khoản liên quan của luật doanh nghiệp chỉ dẫn chiếu áp dụng các quy định về chứng chỉ hành nghề của pháp luật chuyên ngành. Để đảm bảo áp dụng phù hợp với quy định có liên quan về chững chỉ hành nghề, Bộ kế hoạch và Đầu tư đề nghị hướng dẫn thực hiện khoản 4 Điều 16, khoản 5 Điều 18 và khoản 5 Điều 19 Luật Doanh nghiệp như sau:[1]

1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà mà pháp luật yêu cầu giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề, thì giám đốc của doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề.

2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, thì giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ quản lý khác phải có chứng chỉ hành nghề.

3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề, thì ít nhất một người quản lý của doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề.

Hướng dẫn thực hiện như trình bày trên đây đảm bảo sự tương thích giữa nội dung, tinh thần các quy định có liên quan của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật chuyên ngành về chứng chỉ hành nghề; không nhất thiết phải sửa luật; bởi vì, vấn đề này đã được bàn đến trong quá trình soạn thảo luật.

[...]