Kính
gửi:
|
- Các Sở ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân 24 quận-huyện (Ban quản lý dự án trực thuộc);
- Các Ban Quản lý dự án, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thành
phố;
- Các Tổng Công ty trực thuộc thành phố;
- Bộ Tư lệnh thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Công an thành
phố.
|
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thành phố tại mục 3 - văn bản số 4677/UBND-ĐTMT ngày 20/09/2011 về “Giao
Sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn cụ thể việc điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình theo mức lương tối thiểu mới theo vùng (vùng I cho địa bàn các quận và
vùng II cho địa bàn các huyện) theo đúng quy định để áp dụng chung trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, không chỉ cho năm 2011 mà còn áp dụng cho mỗi lần
điều chỉnh mức lương tối thiểu về sau và có trách nhiệm xử lý vướng mắc trong
quá trình thực hiện hoặc báo cáo cấp thẩm quyền giải quyết” và ý kiến chỉ đạo
của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố - Nguyễn Hữu Tín tại văn bản số
7949/VP-ĐTMT ngày 03/11/2011 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, liên quan
đến công văn số 1730/BXD-KTXD ngày 20/10/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày
01/10/2011 theo quy định của Nghị định 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Sở Xây dựng
hướng dẫn thực hiện như sau:
I. Về nguyên tắc
chung khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới
do Chính phủ ban hành từng thời điểm:
1. Về áp dụng mức lương tối
thiểu vùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Các chủ đầu tư trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện áp dụng mức lương tối thiểu mới theo vùng (vùng I cho
địa bàn các quận và vùng II cho địa bàn các huyện) theo quy định tại các Nghị định
của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện tại các Thông tư của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội khi tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình (như: Nghị định 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 thì vùng I có mức
lương tối thiểu là 1.350.000 đồng/tháng, vùng II là 1.200.000 đồng/tháng; theo
Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 16/09/2011 thì vùng I có mức lương tối thiểu là
2.000.000 đồng/tháng, vùng II là 1.780.000 đồng/tháng. Tương ứng với từng Nghị
định của Chính phủ là các Thông tư hướng dẫn thực hiện số 36/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 18/11/2010 và 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/09/2011 của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội).
2. Thời điểm áp dụng mức
lương tối thiểu mới theo vùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Các chủ đầu tư tuân thủ theo quy định
về thời điểm áp dụng mức lương tối thiểu mới theo vùng (hoặc điều chỉnh vùng)
theo từng Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn thực hiện của Bộ Lao động
Thương binh & Xã hội ban hành từng thời điểm (như: theo Nghị định
108/2010/NĐ-CP và Thông tư số 36/2010/TT-BLĐTBXH, thời điểm áp dụng mức lương tối
thiểu theo vùng I và vùng II là kể từ ngày 01/01/2011. Trường hợp điều chỉnh
vùng áp dụng (từ vùng II thành vùng I) thì thời điểm áp dụng từ ngày 01/07/2011
(đến hết ngày 30/09/2011); theo Nghị định 70/2011/NĐ-CP và Thông tư số
23/2011/TT-BLĐTBXH, thời điểm áp dụng mức lương tối thiểu theo vùng I và vùng
II là kể từ ngày 01/10/2011 đến hết ngày 31/12/2012).
3. Về điều chỉnh dự toán xây
dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới theo vùng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh:
Các chủ đầu tư thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng tại các công văn ban hành tương ứng với từng thời điểm
Chính phủ quy định về áp dụng mức lương tối thiểu mới theo vùng (như: công
văn số 887/BXD-KTXD ngày 07/06/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011, theo
quy định của Nghị định 108/2010/NĐ-CP; công văn số 1730/BXD-KTXD ngày
20/10/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/10/2011, theo quy định của Nghị định
70/2011/NĐ-CP).
II. Về phương
pháp chung để xác định hệ số điều chỉnh chi phí Nhân công, Máy thi công (KĐCNC,
KĐCMTC) khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối
thiểu mới theo vùng được quy định tại các Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn
thực hiện tại các Thông tư của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội ban hành
theo từng thời điểm:
Vận dụng phương pháp xác định hệ số
điều chỉnh chi phí nhân công (KĐCNC) và hệ số điều chỉnh
chi phí máy thi công (KĐCMTC) tại văn bản số
10505/SXD-QLKTXD ngày 28/12/2010 của Sở Xây dựng và đã được Ủy ban nhân dân
thành phố đồng ý về nguyên tắc tại mục 2-công văn 4677/UBND-ĐTMT ngày
20/09/2011, cụ thể:
1. Xác định hệ số điều chỉnh
chi phí nhân công (KĐCNC):
a. Nếu sử dụng các Bộ đơn giá
xây dựng cơ bản được xây dựng theo mức lương tối thiểu khác nhau theo từng thời
điểm như 350.000 đồng/tháng, 450.000 đồng/tháng:
- Phương pháp xác định hệ số K điều
chỉnh chi phí nhân công (KĐCNC) là “Hệ số
điều chỉnh chi phí nhân công (KĐCNC) xác định bằng
mức lương tối thiểu theo quy định mới chia cho mức lương tối thiểu đã tính
trong các Bộ đơn giá xây dựng cơ bản”.
- Công thức xác định chung là:
KĐCNC
|
=
|
TLTT
|
350.000
đ (hoặc 450.000 đ)
|
Trong đó:
+ TLTT là mức lương tối
thiểu mới theo vùng (vùng I hoặc vùng II) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
được quy định tại các Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện tại các
Thông tư của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội ban hành theo từng thời điểm
(hiện nay và về sau).
+ 350.000 đồng/tháng là mức lương tối
thiểu khi xây dựng Bộ đơn giá xây dựng cơ bản khu vực thành phố Hồ Chí Minh, đã
được ban hành kèm Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND ngày 14/07/2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt là Bộ đơn giá 104), đã chuyển
sang công bố theo quy định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
+ 450.000 đồng/tháng là mức lương tối
thiểu khi xây dựng Bộ đơn giá xây dựng cơ bản khác.
- Ví dụ: Xác định hệ số KĐCNC
để điều chỉnh dự toán công trình theo mức lương tối thiểu mới theo vùng, quy định
tại Nghị định 108/2010/NĐ-CP khi áp dụng Bộ đơn giá xây dựng cơ bản khu vực
thành phố Hồ Chí Minh, như sau:
Đối với Bộ đơn giá 104 được xây dựng
theo mức lương tối thiểu là 350.000 đồng/tháng, thì theo phương pháp xác định
nêu trên hệ số điều chỉnh nhân công theo mức lương tối thiểu vùng I là
1.350.000 đồng/tháng khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình được xác định
là KĐCNC = 3,857 (1.350.000 đồng/350.000 đồng), còn theo
mức lương tối thiểu vùng II là 1.200.000 đồng/tháng, thì hệ số điều chỉnh nhân
công khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình được xác định là KĐCNC
= 3,428 (1.200.000 đồng/350.000 đồng).
- Ví dụ: Xác định hệ số KĐCNC
để điều chỉnh dự toán công trình theo mức lương tối thiểu mới theo vùng, quy định
tại Nghị định 70/2011/NĐ-CP khi áp dụng Bộ đơn giá xây dựng cơ bản khu vực
thành phố Hồ Chí Minh nêu trên, như sau:
Áp dụng công thức chung và như ví dụ
nêu trên, thì đối với Bộ đơn giá 104, hệ số điều chỉnh nhân công khi điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu vùng I (2.000.000 đồng/tháng)
được xác định là KĐCNC = 5,714 (2.000.000 đồng/350.000 đồng),
còn theo mức lương tối thiểu vùng II là 1.780.000 đồng/tháng thì hệ số điều chỉnh
nhân công khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình được xác định là KĐCNC
= 5,085 (1.780.000 đồng/350.000 đồng).
- Các Bộ đơn giá xây dựng cơ bản được
xây dựng theo mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng thì hệ số KĐCNC
tương ứng cũng được xác định bằng phương pháp, công thức chung nêu trên.
(tham khảo các hệ số KĐCNC
ở Phụ lục 1 và 2 đính kèm công văn này).
- Lưu ý Chủ đầu tư:
Các mức lương tối thiểu đã áp dụng
khi xây dựng các Bộ đơn giá xây dựng cơ bản khác nhau trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, đều được thể hiện ở Phụ lục kèm công văn này.
b. Nếu sử dụng các Bộ đơn giá
xây dựng cơ bản còn lại, được xây dựng theo mức lương tối thiểu khác nhau theo
từng thời điểm (144.000 đồng/tháng, 210.000 đồng/tháng, 180.000 đồng/tháng,
290.000 đồng/tháng):
- Do thang bảng lương nhân công,…
theo quy định trước đây của Chính phủ có khác với quy định sau này, nên việc
xác định hệ số KĐCNC mới cũng vận dụng phương pháp
nêu trên nhưng lấy mức lương tối thiểu mới theo vùng ban hành theo từng thời điểm
của Chính phủ, quy định cho địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chia cho mức lương tối
thiểu 800.000 đồng/tháng, sau đó nhân với các hệ số điều chỉnh nhân công ban
hành theo Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố, tương ứng
với từng Bộ đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo từng thời điểm:
- Công thức xác định chung là:
KĐCNC
(mới)
|
=
|
KĐCNCĐG-QĐ67
|
x
|
TLTT
|
800.000
đ
|
Trong đó:
+ TLTT là mức lương tối
thiểu mới theo vùng (vùng I hoặc vùng II) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
được quy định tại các Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện tại các
Thông tư của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội ban hành theo từng thời điểm
(hiện nay và về sau).
+ 800.000 đồng là mức lương tối thiểu
để xác định hệ số K điều chỉnh chi phí nhân công cho từng bộ đơn giá có mức
lương tối thiểu khác nhau để điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy định
của Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND.
+ KĐCNCĐG-QĐ67
là hệ số điều chỉnh chi phí nhân công theo từng bộ đơn giá được xây dựng mức
lương tối thiểu khác nhau tại phụ lục kèm theo Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND.
- Ví dụ: Xác định hệ số KĐCNC
khi sử dụng Bộ đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số
4232/QĐ-UB-QLĐT ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức
lương tối thiểu là 144.000 đồng/tháng) được xác định như sau:
KĐCNC
|
=
7,69 x
|
1.350.000
đ
|
= 12,977
|
800.000
đ
|
Trong đó:
+ TLTT = 1.350.000 đồng/tháng
là mức lương tối thiểu mới theo vùng I, quy định tại Nghị định 108/2010/NĐ-CP
ngày 29/10/2011 của Chính phủ, còn với mức lương tối thiểu vùng II là 1.200.000
đồng/tháng, thì KĐCNC = 11,535 khi áp dụng công thức
chung nêu trên.
+ KĐCNCĐG.QĐ67 =
7,69 tại phụ lục kèm theo Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND
- Tương tự, hệ số KĐCNC
khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới theo
vùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (vùng I: 2.000.000 đồng/tháng hoặc vùng
II: 1.780.000 đồng/tháng), quy định tại Nghị định 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ,
cũng áp dụng công thức chung nêu trên để xác định.
(tham khảo các hệ số KĐCNC
ở Phụ lục 1 và 2 đính kèm công văn này).
2. Xác định hệ số điều chỉnh
chi phí máy thi công (KĐCMTC):
- Đối với các bộ đơn giá xây dựng
cơ bản đã ban hành (đã chuyển sang công bố) áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh theo mức lương tối thiểu khác nhau thì phương pháp xác định KĐCMTC
cũng vận dụng theo phương pháp tam suất (nội suy).
- Theo phương pháp tam suất nội
suy, công thức xác định chung là:
KĐCMTC
(mới)
|
=
|
KĐCMTCĐG-QĐ38
|
+
|
(TLTT
- 620.000 đ) x (KĐCMTCĐG-QĐ67 - KĐCMTCĐG-QĐ38)
|
(800.000
đ - 620.000 đ)
|
Trong đó:
+ TLTT là mức lương tối
thiểu mới theo vùng (vùng I hoặc vùng II) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
được quy định tại các Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện tại các
Thông tư của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội ban hành theo từng thời điểm
(hiện nay và về sau).
+ 800.000 đồng là mức lương tối thiểu
để xác định hệ số K điều chỉnh chi phí máy thi công cho từng bộ đơn giá có mức
lương tối thiểu khác nhau để điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy định
của Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND.
+ 620.000 đồng là mức lương tối thiểu
để xác định hệ số K điều chỉnh chi phí máy thi công cho từng bộ đơn giá có mức
lương tối thiểu khác nhau để điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy định
của Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND.
+ KĐCMTCĐG-QĐ38
là hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công theo từng bộ đơn giá được xây dựng mức
lương tối thiểu khác nhau tại phụ lục kèm theo Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND.
+ KĐCMTCĐG-QĐ67
là hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công theo từng bộ đơn giá được xây dựng mức
lương tối thiểu khác nhau tại phụ lục kèm theo Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND.
- Ví dụ: Xác định hệ số KĐCMTC
khi sử dụng Bộ đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số
4232/QĐ-UB-QLĐT ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức
lương tối thiểu chung là 144.000 đồng/tháng) được xác định như sau:
KĐCMTC
|
=
|
1,176
|
+
|
(1.350.000
đ - 620.000 đ) x (1,26 - 1,176)
|
= 1,516
|
(800.000
đ - 620.000 đ)
|
Trong đó:
+ TLTT = 1.350.000 đồng/tháng
là mức lương tối thiểu mới theo vùng I được quy định tại Nghị định
108/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
+ KĐCMTCĐG-QĐ38 =
1,176, tại phụ lục kèm theo Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND.
+ KĐCMTCĐG-QĐ67 =
1,26 tại phụ lục kèm theo Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND.
- Tương tự, hệ số KĐCMTC
khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới theo
vùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (vùng I: 2.000.000 đồng/tháng hoặc vùng
II: 1.780.000 đồng/tháng), quy định tại Nghị định 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ,
cũng áp dụng công thức chung nêu trên để xác định.
(tham khảo các hệ số KĐCMTC
ở Phụ lục 1 và 2 đính kèm công văn này).
III. Về Tổ chức
thực hiện:
Ngoài việc thực hiện theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân thành phố tại mục 2 của công văn số 4677/UBND-ĐTMT ngày
20/09/2011 về hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn
thành phố theo mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2011 hoặc từ ngày
01/07/2011 (liên quan đến địa bàn các huyện được điều chỉnh vùng áp dụng) hoặc
từ ngày 01/10/2011 theo văn bản số 7949/UBND-ĐTMT ngày 03/11/2011 (liên quan đến
Nghị định số 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ về quy định mức lương tối thiểu mới),
các Chủ đầu tư còn đồng thời căn cứ hướng dẫn của Sở Xây dựng tại công văn này
về nguyên tắc: phương pháp; công thức chung, để chủ động áp dụng và triển khai
thực hiện việc lập và điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối
thiểu mới theo vùng, được quy định tại các Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn
thực hiện tại các Thông tư của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội, ban hành
theo thời điểm hiện nay và mỗi lần về sau, không làm chậm trễ và ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án, thi công công trình.
Nhằm đảm bảo tính hiệu quả và không
làm gián đoạn quá trình thực hiện dự án và căn cứ ý kiến của Sở Tài chính
12473/STC-ĐTSC ngày 28/11/2011, Sở Xây dựng hướng dẫn xử lý một số trường hợp
trong quá trình thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình như sau:
1. Về điều chỉnh dự toán quy hoạch
xây dựng đô thị:
Dự toán chi phí trước thuế cho công
tác quy hoạch xây dựng đô thị, xác định trên cơ sở định mức chi phí quy hoạch
xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ
Xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí và quy hoạch đô thị (thay thế
Quyết định 15/2008/QĐ-BXD ngày 17/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng), được nhân
với hệ số điều chỉnh KĐCQHXD theo hướng dẫn riêng của Bộ
Xây dựng.
2. Những dự án đầu tư xây dựng đang
lập hoặc đã lập, nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt,
tổng mức đầu tư của dự án cần được điều chỉnh phù hợp với chế đô tiền lương tối
thiểu mới.
3. Những công trình xây dựng của
các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán, dự toán, thì dự toán chi phí xây dựng
công trình và các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ % và các khoản mục
chi phí khác, được điều chỉnh theo hướng dẫn tại mục I và mục II công văn này,
trừ những khoản mục công việc đã thực hiện hoàn thành trước ngày 01/01/2011 hoặc
hoàn thành trước ngày 01/07/2011, liên quan đến địa bàn các huyện được điều chỉnh
vùng (áp dụng Nghị định 108/2010/NĐ-CP của Chính phủ) hoặc hoàn thành trước
ngày 01/10/2011 (áp dụng Nghị định 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ);
4. Những công trình, hạng mục công
trình đã được phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa tổ chức đấu thầu, chỉ
định thầu, chủ đầu tư làm thủ tục phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán, dự toán,
giá gói thầu theo hướng dẫn tại công văn này, nhưng phải tuân thủ các yêu cầu
sau:
a. Nếu tổng dự toán, dự toán sau
khi điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư của dự án, chủ đầu tư thẩm định và
phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán, dự toán.
b. Trường hợp tổng dự toán, dự toán
sau khi điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt, chủ đầu tư thực
hiện, như sau:
+ Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình được thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, theo
quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 và Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình, việc điều chỉnh dự toán công trình do Chủ đầu tư thực hiện nhưng
không vượt tổng mức đầu tư phê duyệt (theo nội dung điểm a, mục 1, văn bản số
1730/BXD-KTXD ngày 20/10/2011 của Bộ Xây dựng).
+ Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình được thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, theo
quy định trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực thi hành (ngày
21/07/2007), chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng trên cơ sở điều
chỉnh chi phí nhân công, máy thi công (phần nhân công) theo mức lương tối thiểu
mới đối với những khối lượng còn lại của dự án, gói thầu thực hiện từ ngày
01/01/2011 hoặc từ ngày 01/07/2011 hoặc từ ngày 01/10/2011. Nếu dự toán công
trình điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư báo cáo Người quyết định
đầu tư xem xét, quyết định (theo nội dung điểm b, mục 1 của các văn bản số
887/BXD-KTXD ngày 07/06/2001 và số 1730/BXD-KTXD ngày 20/10/2011 của Bộ Xây dựng).
5. Những công trình, hạng mục công
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch đấu thầu:
a. Trường hợp chưa tổ chức đấu thầu:
thực hiện theo khoản 4 nêu trên.
b. Trường hợp đã hoặc đang tổ chức
đấu thầu: thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật
liên quan.
6. Đối với công trình, hạng mục
công trình đang thi công dở dang, việc điều chỉnh giá hợp đồng thực hiện theo nội
dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên, và các quy định pháp luật liên quan đến hợp
đồng trong hoạt động xây dựng. Trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định nêu
trên, việc điều chỉnh dự toán công trình, như sau:
a. Trường hợp dự toán điều chỉnh
không làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tự thẩm định và phê duyệt
dự toán điều chỉnh.
b. Trường hợp dự toán điều chỉnh
làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo điểm b,
khoản 4 nêu trên.
7. Đối với khối lượng đã được nghiệm
thu:
a. Trường hợp giá trị khối lượng
chưa thanh toán: tổ chức thực hiện tương tự khoản 6, đối với khối lượng xây dựng
thực hiện từ ngày 01/01/2011 hoặc từ ngày 01/07/2011 (liên quan đến địa bàn các
huyện được điều chỉnh vùng áp dụng), hoặc từ ngày 01/10/2011.
b. Trường hợp giá trị khối lượng đã
được thanh toán theo quy định của hợp đồng hoặc đang trong giai đoạn trình duyệt
quyết toán nhưng chưa có quyết định phê duyệt quyết toán có khối lượng xây dựng
thực hiện từ ngày 01/01/2011 hoặc từ ngày 01/07/2011 (liên quan đến địa bàn các
huyện được điều chỉnh vùng áp dụng), hoặc từ ngày 01/10/2011: việc xem xét điều
chỉnh (hoặc không điều chỉnh) thì ngoài căn cứ theo nội dung hợp đồng đã ký kết
giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công (về thanh toán, quyết toán), còn thực hiện
theo nguyên tắc nếu giá trị khối lượng đã được thanh toán hoặc đã được quyết
toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu xong thì không điều chỉnh.
8. Trường hợp đơn giá trúng thầu là
đơn giá tổng hợp và thuộc diện được điều chỉnh:
Chủ đầu tư căn cứ theo nội dung của
hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công để thực hiện
(quy định về phương pháp xử lý) hoặc tham khảo phương pháp xử lý sau đây để thực
hiện:
a. Nếu nhà thầu có đơn giá chi tiết
(vật liệu, nhân công, máy thi công) kèm đơn giá tổng hợp: chủ đầu tư tổ chức điều
chỉnh dự toán, tổng dự toán theo từng nội dung.
b. Nếu nhà thầu không có đơn giá
chi tiết kèm đơn giá tổng hợp: chủ đầu tư thực hiện theo các bước sau để làm cơ
sở tính điều chỉnh:
+ Căn cứ bảng tổng hợp kinh phí
trong hồ sơ dự toán, tổng dự toán được phê duyệt để tính bình quân tỷ trọng (%)
giữa giá trị vật liệu, giá trị nhân công và giá trị máy thi công.
+ Căn cứ tỷ trọng (%) trên để tính
phần giá trị nhân công, máy thi công trong bảng tổng hợp dự toán giao nhận thầu.
+ Từ phần giá trị nhân công, máy
thi công tính được nêu trên, căn cứ vào các hệ số điều chỉnh, khoản mục chi phí
tính bằng định mức tỷ lệ (%) quy định trong dự toán chi phí xây dựng để tính
chi phí nhân công, máy thi công (gốc).
+ Lấy phần giá trị chi phí nhân
công, chi phí máy thi công nhân với các hệ số điều chỉnh xác định theo phương
pháp hướng dẫn tại mục II. Sau đó, căn cứ vào các khoản mục chi phí tính bằng định
mức theo tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng để tính giá trị dự toán điều
chỉnh.
9. Chủ đầu tư cần chọn đơn vị Tư vấn
định giá, Kỹ sư định giá phù hợp chuyên môn, năng lực theo quy định, để lập hoặc
điều chỉnh dự toán xây dựng công trình nói chung và theo mức lương tối thiểu mới
ban hành từng thời điểm nói riêng; đồng thời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự toán công trình của
mình.
10. Trường hợp tiến độ thi công của
nhà thầu chậm so với thời gian đã cam kết trong hợp đồng mà không có lý do
chính đáng, dẫn đến khối lượng xây dựng được nghiệm thu diễn ra vào thời gian
được điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, theo các mức lương tối thiểu quy định
tại Nghị định số 108/2010/NĐ-CP và Nghị định số 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ mà
việc vi phạm này thuộc lỗi nhà thầu xây dựng thì khối lượng đó không được điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hay kết quả tính toán xuất hiện những giá trị điều chỉnh bất hợp lý, các
đơn vị phản ánh cho Sở Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền;
hoặc Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng để được chỉ đạo
giải quyết nếu vượt thẩm quyền./.
(Đính kèm phụ lục 1 và 2).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Xây dựng (thay b/cáo);
- UBND.TP;
- VP.UBND.TP;
- Lưu VP, QLKTXD.
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Tấn Bền
|
PHỤ LỤC 1
CÁC HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
THEO MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2010/NĐ-CP NGÀY
29/10/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ SỐ 36/2010/TT-BLĐTBXH NGÀY
18/11/2010 CỦA BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Đính kèm theo công văn số 9427/SXD-QLKTXD ngày 05 tháng 12 năm 2011)
Loại
đơn giá
|
Ký
hiệu
|
Hệ
số điều chỉnh
|
Vùng
I (1.350.000 đồng/tháng)
|
Vùng
II (1.200.000 đồng/tháng)
|
1. Đơn giá xây dựng cơ bản ban
hành theo Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
3,857
|
3,428
|
KĐCMTC
|
1,516
|
1,446
|
2. Đơn giá xây dựng cơ bản ban
hành theo Quyết định số 4232/QĐ-UB-QLĐT ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy ban
nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 144.000 đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
12,977
|
11,535
|
KĐCMTC
|
2,239
|
2,135
|
3. Đơn giá công tác sửa chữa
trong xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 75/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng
9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là
210.000 đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
8,861
|
7,876
|
KĐCMTC
|
2,094
|
1,997
|
4. Đơn giá xây dựng cơ bản khác
theo mức lương tối thiểu chung là 180.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
10,363
|
9,211
|
KĐCMTC
|
2,166
|
2,066
|
5. Đơn giá xây dựng cơ bản khác
theo mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
6,427
|
5,713
|
KĐCMTC
|
1,95
|
1,86
|
6. Đơn giá xây dựng cơ bản khác
theo mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
3,0
|
2,666
|
KĐCMTC
|
1,444
|
1,377
|
7. Đơn giá khảo sát xây dựng ban
hành theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng).
|
KĐCNCKS
|
3,857
|
3,428
|
8. Định mức, đơn giá thí nghiệm vật
liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD ngày
20 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
|
KĐCNCTN
|
7,087
|
6,30
|
PHỤ LỤC 2
CÁC HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
THEO MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2011/NĐ-CP NGÀY
16/09/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ SỐ 23/2011/TT-BLĐTBXH NGÀY
16/09/2011 CỦA BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Đính kèm theo công văn số 9427/SXD-QLKTXD ngày 05 tháng 12 năm 2011)
Loại
đơn giá
|
Ký
hiệu
|
Hệ
số điều chỉnh
|
Vùng
I (2.000.000 đồng/tháng)
|
Vùng
II (1.780.000 đồng/tháng)
|
1. Đơn giá xây dựng cơ bản ban
hành theo Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
5,714
|
5,085
|
KĐCMTC
|
1,820
|
1,717
|
2. Đơn giá xây dựng cơ bản ban
hành theo Quyết định số 4232/QĐ-UB-QLĐT ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy ban
nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 144.000 đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
19,225
|
17,110
|
KĐCMTC
|
2,686
|
2,535
|
3. Đơn giá công tác sửa chữa
trong xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 75/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng
9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là
210.000 đồng/tháng).
|
KĐCNC
|
13,127
|
11,683
|
KĐCMTC
|
2,513
|
2,371
|
4. Đơn giá xây dựng cơ bản khác
theo mức lương tối thiểu chung là 180.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
15,352
|
13,663
|
KĐCMTC
|
2,60
|
2,453
|
5. Đơn giá xây dựng cơ bản khác
theo mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
9,522
|
8,475
|
KĐCMTC
|
2,340
|
2,208
|
6. Đơn giá xây dựng cơ bản khác
theo mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
4,444
|
3,955
|
KĐCMTC
|
1,733
|
1,635
|
7. Đơn giá khảo sát xây dựng ban
hành theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng).
|
KĐCNCKS
|
5,714
|
5,085
|
8. Định mức, đơn giá thí nghiệm vật
liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD ngày
20 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
|
KĐCNCTN
|
10,50
|
9,345
|