Kính
gửi:
|
- Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp;
- Ủy ban nhân dân 11 phường Quận Tân Phú.
|
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày
29/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND
ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về chế độ hỗ trợ thêm đối với
cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính
trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số 09-KH/QU ngày
22/10/2015 của Quận ủy Tân Phú thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức quận Tân Phú giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 95-KH/QU ngày
26/4/2018 của Quận ủy Tân Phú triển khai thực hiện Kết luận số 244-KL/TU ngày
24/11/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày
23/5/2017 và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị;
Thực hiện Hướng dẫn 2432/HD-SNV ngày
27/6/2019 của Sở Nội vụ về việc thực hiện Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế,
Ủy ban nhân dân (UBND) quận yêu cầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND 11 phường đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết
số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
- Đối tượng thực hiện giải quyết
chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ:
+ Cán bộ, công chức, viên chức, người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
+ Người làm việc trong biên chế tại
các hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
- Không thực hiện xét tinh giản biên
chế đối với những trường hợp đã có quyết định nghỉ hưu theo quy định (nghĩa là
sau 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định).
II. CÁC TRƯỜNG HỢP
TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc quận và cán bộ, công chức phường hưởng lương
từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Dôi dư
do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền của Đảng, nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức
bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
b) Dôi dư
do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể
bố trí, sắp xếp được việc làm khác.
c) Chưa đạt
trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí
việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí
và không thể đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ
quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có
chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên
bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí
việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức
được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp
hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm
được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không
hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế,
cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý.
g) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều
có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau
theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở
khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định
hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ
tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, cá
nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý.
h) Cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ
máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người
làm việc theo chế độ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau
đây gọi tắt là người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn
toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ
chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Viên
chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ
chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự
để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
4. Những
người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các
Hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
5. Những
người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động
sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau:
a) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức
được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
b) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm
được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
c) Có 02
năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số
ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1
Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo
hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.
III. CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Một số lưu ý khi thực hiện theo quy định
tại Chương II Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Nghị định số
113/2018/NĐ-CP, như sau:
1. Không
áp dụng chính sách quy định tại “Chính sách chuyển sang làm việc tại các
tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước” đối với:
- Những người đã làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn giữ
lại làm việc;
- Những người thuộc đối tượng tinh giản
biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;
- Những người thuộc đối tượng tinh giản
biên chế đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi đối với nữ, có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
2. Các đối
tượng thôi việc được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ Bảo hiểm
xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định
số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục
nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
IV. CÁCH TÍNH TRỢ
CẤP
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC. Tuy nhiên cần lưu ý:
1. Thời
điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu
trước tuổi là: ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng.
Trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm
thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
2. Thời
gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và
các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo
sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc
chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ
phục viên, xuất ngũ.
3. Nếu thời
gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng
thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là ½ năm; từ trên 6 tháng đến
dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
V. QUY TRÌNH, SỐ
LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Quy trình
Bước 1:
Rà soát và lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ điều
kiện, tiêu chuẩn thực hiện tinh giản biên chế. Công đoàn và cấp ủy cơ quan, đơn
vị tổ chức cuộc họp lấy ý kiến thông qua việc đề nghị tinh giản biên chế.
Bước 2:
Sau khi có ý kiến thống nhất của công đoàn và cấp ủy (có Biên bản họp), các cơ
quan, đơn vị tổng hợp hồ sơ và lập công văn gửi UBND quận (thông qua Phòng Nội
vụ) tham mưu, tổng hợp.
Bước 3: Gửi
hồ sơ thẩm định
Các cơ quan, đơn vị, UBND 11 phường
có công văn đề nghị tinh giản biên chế đính kèm đầy đủ hồ sơ gửi Phòng Nội vụ.
Bước 4:
Thẩm định hồ sơ
Phòng Nội vụ phối hợp Phòng Tài chính
- Kế hoạch quận thẩm định hồ sơ và tham mưu văn bản gửi Sở Nội vụ (kèm toàn bộ
hồ sơ của đối tượng thực hiện tinh giản biên chế).
Bước 5:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tinh giản
biên chế trong cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; giải
đáp tất cả những thắc mắc hoặc khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động liên quan đến việc tinh giản biên chế theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị tinh
giản
2.1 Công
văn đề nghị tinh giản biên chế (theo mẫu số 1) đính kèm Danh sách đề nghị tinh
giản biên chế theo Phụ lục V Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 22/3/2019 của UBND quận
về việc thực hiện Đề án tinh giản biên chế năm 2019.
2.2 Đơn
xin nghỉ tinh giản biên chế của cá nhân (theo mẫu số 2).
2.3 Bản
chính Biên bản họp Công đoàn cơ quan, đơn vị.
2.4 Bản
chính Biên bản họp Cấp ủy cơ quan, đơn vị.
2.5 Bản
photo Sổ Bảo hiểm xã hội hoặc các văn bản liên quan đến việc xác nhận quá trình
đóng bảo hiểm xã hội.
2.6 Bản
photo các Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức hoặc Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp hoặc Quyết định tuyển dụng vào biên chế hoặc Hợp đồng lần đầu
tiên theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP. Bản photo các Quyết định xếp lương, nâng
lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, phụ cấp chức vụ (nếu có), phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có), phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) được hưởng trong
60 tháng kể từ ngày đề nghị tinh giản biên chế.
2.7 Các
văn bản giải trình lý do tinh giản biên chế đối với từng trường hợp, cụ thể:
a) Đối với đối tượng tinh giản biên
chế là cán bộ, công chức, viên chức:
- Trường hợp tinh giản biên chế vì
dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức
bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự:
+ Bản photo Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc quyết định của đơn vị sự nghiệp
công lập về sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
+ Bản chính Biên bản họp của cơ quan,
đơn vị về nhận xét, đánh giá đối với trường hợp tinh giản biên chế.
+ Bản chính văn bản thể hiện không thể
bố trí công tác khác.
- Trường hợp tinh giản biên chế vì
dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng
không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác:
+ Bản photo Đề án vị trí việc làm đã
được phê duyệt.
+ Bản chính Biên bản họp của cơ quan,
đơn vị về nhận xét, đánh giá đối với trường hợp tinh giản biên chế.
+ Bản chính văn bản thể hiện không thể
bố trí công tác khác.
- Trường hợp tinh giản biên chế do
chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với
vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để
bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn:
+ Bản photo văn bản quy phạm pháp luật
quy định về tiêu chuẩn các chức danh liên quan đến vị trí việc làm hoặc những
văn bản quy định về tiêu chuẩn vị trí việc làm của Bộ Nội vụ, UBND thành phố.
+ Bản chính văn bản thể hiện không thể
đào tạo để chuẩn hóa về chuyên môn và không thể bố trí công tác khác. Đối tượng
có Đơn xin tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Trường hợp tinh giản biên chế do
có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm
nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố
trí việc làm khác:
+ Bản photo văn bản quy phạm pháp luật
quy định về tiêu chuẩn các chức danh liên quan đến vị trí việc làm hoặc những
văn bản quy định về tiêu chuẩn vị trí việc làm của Bộ Nội vụ, UBND thành phố.
+ Bản chính Biên bản họp của cơ quan,
đơn vị về nhận xét, đánh giá đối với trường hợp tinh giản biên chế về quá trình
làm việc tại vị trí việc làm đang tinh giản biên chế.
+ Bản photo Phiếu đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức 02 năm liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế.
+ Bản chính văn bản thể hiện không thể
đào tạo để chuẩn hóa về chuyên môn và không thể bố trí công tác khác. Đối tượng
có Đơn xin tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Trường hợp tinh giản biên chế
liên quan đến trường hợp do đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
+ Bản photo Phiếu đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức.
+ Đối tượng tự nguyện nghỉ phải có
Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Trường hợp tinh giản biên chế do
bệnh, ốm đau:
+ Tổng hợp các bản photo đơn nghỉ
trong 02 năm liên tiếp liền kề hoặc 01 năm liền kề tại thời điểm xét tinh giản
biên chế.
+ Bản photo văn bản chi trả chế độ
nghỉ bệnh hoặc ốm đau của cơ quan Bảo hiểm Xã hội theo quy định.
+ Bản photo hồ sơ bệnh án
+ Đối tượng tự nguyện nghỉ phải có
Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Trường hợp tinh giản biên chế đối
với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp
tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
+ Bản photo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
+ Bản photo quyết định miễn nhiệm hoặc
thôi giữ chức vụ lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền.
+ Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế
theo mẫu số 2.
b) Đối với đối tượng tinh giản biên
chế là người lao động theo Hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
+ Bản photo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc quyết định của đơn vị sự nghiệp
công lập về sắp xếp lại tổ chức bộ máy và Bản đánh giá của năm liền kề tại thời
điểm đề nghị xét tinh giản biên chế.
+ Hoặc Bản photo Kế hoạch sắp xếp đội
ngũ nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Bản photo văn bản quy
phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn các chức danh liên quan đến vị trí việc
làm hoặc những văn bản quy định về tiêu chuẩn vị trí việc làm của Bộ Nội vụ,
UBND thành phố và Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
+ Hoặc Bản photo Kế hoạch sắp xếp đội
ngũ nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Bản photo Phiếu đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của 02 năm liên tiếp liền kề hoặc 01 năm liền kề
thời điểm tinh giản biên chế và Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Đối với trường hợp làm việc
trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh
sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền:
+ Bản photo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc quyết định của đơn vị sự nghiệp
công lập về sắp xếp lại tổ chức bộ máy và Bản đánh giá của năm liền kề tại thời
điểm đề nghị xét tinh giản biên chế.
+ Hoặc Bản photo Phiếu đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm đề nghị xét tinh giản
biên chế.
+ Hoặc tổng hợp các bản photo đơn xin
nghỉ trong 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế; văn bản
chi trả chế độ nghỉ bệnh, ốm đau của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định; hồ
sơ bệnh án.
VI. THỜI GIAN NHẬN
HỒ SƠ VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Thời gian nhận hồ sơ
Thực hiện 04 đợt trong năm như sau:
a) Đợt 1:
Từ ngày 01/11 đến ngày 05/11 hàng năm: nhận hồ sơ đối với những trường hợp có
thời gian tinh giản trong Quý II của năm liền kề.
b) Đợt 2:
Từ ngày 01/02 đến ngày 05/02 hàng năm: nhận hồ sơ đối với những trường hợp có
thời gian tinh giản trong Quý III của năm đó.
c) Đợt 3:
Từ ngày 01/5 đến ngày 05/6 hàng năm: nhận hồ sơ đối với những trường hợp có thời
gian tinh giản trong Quý IV của năm đó.
d) Đợt 4:
Từ ngày 01/8 đến ngày 05/8 hàng năm: nhận hồ sơ đối với những trường hợp có thời
gian tinh giản trong Quý I của năm sau.
Lưu ý: Mốc
thời gian nhận hồ sơ được tính là mốc thời gian nhận hồ sơ bằng giấy hoặc hồ sơ
điện tử được scan đầy đủ thành phần theo quy định (không tính hồ sơ bằng điện tử
chỉ scan công văn đề nghị.
- Sau từng mốc thời gian nêu trên, nếu
cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ theo quy định thì xem như cơ quan, đơn vị không
có đối tượng thực hiện tinh giản biên chế.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ
- Sau thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan, đơn vị, Phòng Nội vụ thẩm định và tham mưu công
văn (kèm toàn bộ hồ sơ) gửi Sở Nội vụ.
- Những trường hợp không đúng đối tượng,
tiêu chuẩn theo quy định, Phòng Nội vụ yêu cầu bổ sung hoặc trả hồ sơ để đơn vị
biết và phối hợp thực hiện.
3. Thời gian thực hiện chốt sổ Bảo
hiểm xã hội đối với những đối tượng tinh giản biên chế
Các cơ quan, đơn vị có trường hợp
tinh giản biên chế, có trách nhiệm liên hệ Bảo hiểm xã hội quận để chốt sổ Bảo
hiểm xã hội, làm cơ sở tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và chế độ chính
sách theo quy định.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ của quận gửi, Bảo hiểm xã hội thành phố phối hợp Sở Nội vụ hoàn tất thủ tục
chốt sổ.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND 11 phường:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến quán triệt đầy đủ chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
Rà soát và lập danh sách tinh giản biên chế theo đúng đối tượng, đúng tiêu chí
và lập hồ sơ đề xuất tinh giản biên chế theo quy định. Gửi toàn bộ hồ sơ theo
đúng thành phần, số lượng và thời gian quy định về Phòng Nội vụ để tổng hợp và
tham mưu.
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ tại Kế hoạch số 62/KH-UBND, căn cứ nội dung tại Công văn này có trách nhiệm
tham mưu UBND quận thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế.
2. Đề nghị
cơ quan Bảo hiểm xã hội quận phối hợp thẩm tra hồ sơ, danh sách đối tượng thực
hiện giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời phản ánh về UBND quận (thông qua Phòng Nội vụ quận) để được xem
xét giải quyết hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Thành phố./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTQU; TT.HĐND/Q;
- UBND/Q (CT, các PCT);
- BTC/QU;
- Bảo hiểm xã hội quận;
- Các đơn vị trường học công lập;
- VPHĐND-UBND/Q (CVP, các PVP, THNC-VX-02b);
- Phòng Nội vụ (03b);
- Lưu: VT, PNV.
|
CHỦ
TỊCH
Hứa Thị Hồng Đang
|
Mẫu 1
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân quận Tân Phú
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày
29/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND
ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về chế độ hỗ trợ thêm đối với
cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính
trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Hướng dẫn 2432/HD-SNV ngày
27/6/2019 của Sở Nội vụ về việc thực hiện Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Kế hoạch số 09-KH/QU ngày
22/10/2015 của Quận ủy Tân Phú thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức quận Tân Phú giai đoạn 2015-2020;
Thực hiện Công văn số .... /UBND-NC
ngày ……/7/2019 của UBND quận Tân Phú về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP,
Sau khi rà soát các quy định,…......(tên
cơ quan, đơn vị)... đề nghị thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp
sau:
1. Ông
(bà)………………………………………………………………………………………….
Chức vụ:…………………………………………………………………………………………….
Tên cơ quan, đơn vị (khoa,
phòng...)…………………………………………………………….
Lý do tinh giản biên chế:…………………………………………………………………………..
Những giải trình đối với lý do tinh
giản biên chế:
a) Đối với đối tượng tinh giản
biên chế dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự:
- Bản sao Quyết định sắp xếp tổ chức
bộ máy của cơ quan có thẩm quyền: Quyết định số .../QĐ-……ngày…….tháng.... năm
.... của..về việc……………………
- Số lượng người dôi
dư…………………………………………………………………………
- So sánh ông/bà với những người dôi
dư còn lại (về năng lực, kinh nghiệm, độ tuổi)………………………………………………………………………………………………...
(Nếu tinh giản biên chế đối với tất cả
những nhân sự dôi dư thì không cần nêu ý này).
Và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ
quan……………………………… đồng ý đưa ông/bà ………………………………vào Danh sách tinh giản biên chế
và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà …………………..là ngày
……tháng.... năm …………………..
b) Đối với đối tượng tinh giản
biên chế dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc
làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác:
- Tên vị trí việc làm ông/bà đang đảm
nhiệm..................................................
- Số lượng người đang làm việc tại vị
trí việc làm của ông/bà là:…………….
- Số lượng người cần thiết tại vị trí
việc làm của ông/bà là:…………………..
(theo Đề án Vị trí việc làm của đơn vị
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
- Số lượng người dôi dư:
…………………………………………………………
- So sánh ông/bà …………………………. với những
người còn lại (về năng lực, kinh nghiệm, độ tuổi)…………………………………………………………………………………..
(Nếu tinh giản biên chế đối với tất cả
những nhân sự dôi dư thì không cần nêu ý này).
Và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan
……………………………….. đồng ý đưa ông/bà………………………… vào Danh sách tinh giản biên chế và
thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà ………………………… là ngày
…..tháng.... năm ……………
c) Đối với trường hợp tinh giản
biên chế do chưa đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định:
- Tên vị trí việc làm ông/bà đang đảm
nhiệm………………………………………..
- Trình độ chuyên môn yêu cầu của vị
trí việc làm ông/bà ………………………….. đang đảm nhiệm là:……………………………………………………..
(theo quy định tại Nghị định/Thông tư/……….ngày………tháng………….năm....của……….về………….)
- Trình độ chuyên môn hiện nay của
ông/bà là:………………………..
Nếu cơ quan không sắp xếp được vị trí
việc làm khác thì cơ quan, đơn vị phải nêu rõ lý do.
Nếu cơ quan sắp xếp được nhưng cá
nhân ông/bà ………… tự nguyện nghỉ thì ghi: Cơ quan, đơn vị tạo điều kiện sắp xếp,
bố trí đối với ông/bà…………………… vào vị trí………… tuy nhiên, vào ngày……………. ông/bà
có đơn xin nghỉ tinh giản biên chế và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan
……………………….. đồng ý đưa ông/bà………………………….. vào Danh sách tinh giản biên chế và
thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà…………………… là ngày ………
tháng……….. năm....
d) Đối với đối tượng tinh giản
biên chế do trình độ chuyên môn chưa phù hợp theo quy định:
- Tên vị trí việc làm ông/bà
………………..đang đảm nhiệm……………………..
- Chuyên ngành của trình độ chuyên
môn yêu cầu của vị trí việc làm ông/bà…………………. (theo quy định tại Nghị định/Thông
tư/....ngày…tháng... năm....của.... về....)
- Chuyên ngành của trình độ chuyên
môn của ông/bà……………. hiện nay là: …………
Nếu cơ quan không sắp xếp được vị trí
việc làm khác thì cơ quan, đơn vị phải nêu rõ lý do.
Nếu cơ quan sắp xếp được nhưng cá
nhân ông/bà …………. tự nguyện nghỉ thì ghi: Cơ quan, đơn vị tạo điều kiện sắp xếp,
bố trí đối với ông/bà………….. vào vị trí………… tuy nhiên, vào ngày ….. ông/bà có
đơn xin nghỉ tinh giản biên chế và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan …………… đồng
ý đưa ông/bà …………. vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian đề nghị tinh
giản biên chế đối với ông/bà…………..là ngày………tháng…………năm.....
đ) Đối với đối tượng tinh giản
biên chế do đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
Hai năm liền kề với thời điểm đề nghị
xét tinh giản biên chế:
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
năm:…………………………………..
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
năm:…………………………………..
Và được Cấp ủy, Công đoàn cơ
quan…………………………………….. đồng ý đưa ông/bà …………….. vào Danh sách tinh giản biên chế
và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà …………….là ngày……… tháng
……….năm....
Hoặc năm liền kề với thời điểm đề nghị
xét tinh giản biên chế:
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm:
…………………………………..
Ngày ...tháng...năm...., ông/bà
……………. có đơn xin nghỉ tinh giản biên chế và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan
……………………… đồng ý đưa ông/bà …………… vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian
đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà …………..là ngày ……..tháng……..năm.....
e) Đối với đối tượng tinh giản
biên chế do bệnh:
- Tên bệnh:……………………………………………………………………………………
- Số lượng ngày nghỉ theo quy định tại
Luật Bảo hiểm xã hội:………………………….
Hai năm liền kề với thời điểm đề nghị
xét tinh giản biên chế:
- Tổng số ngày nghỉ năm....là:
………………………ngày.
- Tổng số ngày nghỉ năm....là:
………………………ngày.
Một năm liền kề với thời điểm đề nghị
xét tinh giản biên chế:
- Tổng số ngày nghỉ năm....là:
………………………ngày.
Ngày ...tháng...năm...., ông/bà
……………..có đơn xin nghỉ tinh giản biên chế và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ
quan…………………. đồng ý đưa ông/bà …………. vào Danh sách tinh giản biên chế và thời
gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà ………………là ngày …….tháng
…….năm....
(cơ quan, đơn vị) tổng hợp hồ sơ đính
kèm gửi UBND quận xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BTC/QU;
- Bảo hiểm xã hội quận;
- PNV; PTCKH/Q;
- Lưu: VT.
(Kèm toàn bộ hồ sơ theo quy định)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
|
Mẫu 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN NGHỈ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân quận Tân Phú;
- ………………………………………
|
Tôi tên
là:………………………………………………………………………………………..
Sinh
ngày:……………………………………………………………………………………….
Chức vụ, chức
danh:……………………………………………………………………………
Đơn vị công
tác:…………………………………………………………………………………
Trình độ chuyên
môn:…………………………………………………………………………
Thời gian tham gia BHXH: ……..năm:
……….tháng…(từ tháng.../…………… ).
Sau khi nghiên cứu Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
Ngày ……tháng……….năm………, tôi đã được
lãnh đạo cơ quan, đơn vị giải thích cụ thể về đối tượng tinh giản biên chế.
Nay, tôi có nguyện vọng xin nghỉ tinh
giản hưởng chính sách (về hưu trước tuổi/chuyển sang làm việc tại các tổ chức
không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước/thôi việc ngay)..., với lý
do.... (căn cứ theo quy định tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP).
Thời điểm xin nghỉ tinh giản biên chế:………………………………..
Kính đề nghị các cấp có thẩm quyền
xem xét, giải quyết./.
Ý
kiến của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng xin nghỉ tinh
giản biên chế
(ký và ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Tân
phủ, ngày... tháng... năm....
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
|