Công văn 917/TCT-CS hướng dẫn chính sách mới Thông tư 32/2009/TT-BTC về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 917/TCT-CS |
Ngày ban hành | 17/03/2009 |
Ngày có hiệu lực | 17/03/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 917 /TCT-CS |
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2009 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 19/02/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 32/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí. Để giúp cán bộ thuế và người nộp thuế nắm bắt kịp thời và thực hiện những thay đổi, bổ sung trong chính sách thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý, đồng thời lưu ý một số nội dung mới sửa đổi, bổ sung sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô, condensat (sau đây gọi chung là dầu thô) và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than (sau đây gọi chung là khí thiên nhiên) tại Việt Nam theo qui định của Luật Dầu khí.
2. Người nộp thuế:
- Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người nộp thuế là người điều hành.
- Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung, người nộp thuế là công ty điều hành chung.
- Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh, người nộp thuế là doanh nghiệp liên doanh.
- Đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, người nộp thuế là Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
3. Đồng tiền nộp thuế:
Thông tư số 32/2009/TT-BTC bổ sung hướng dẫn: Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, được bán vừa bằng đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi, vừa bằng đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên gồm thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
4. Xác định giá tính thuế dầu thô:
Thông tư số 32/2009/TT-BTC bổ sung hướng dẫn giá tính thuế đối với dầu thô trong trường hợp dầu thô không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng như sau:
Giá tính thuế là giá bán trung bình cộng của dầu thô cùng loại trên thị trường quốc tế của 3 tuần liên tục: tuần trước, tuần bán và tuần tiếp theo tuần bán dầu thô. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành phần, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế tham khảo giá bán trên thị trường Mỹ (WTI), thị trường Anh (Brent) hay thị trường Singapore (Plátt’s) hoặc tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá dầu thô đang khai thác của người nộp thuế.
5. Thuế tài nguyên.
- Thuế suất thuế tài nguyên:
Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô được sửa đổi và thực hiện theo Biểu thuế tài nguyên quy định tại Điều 7 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên, cụ thể:
Đối với dầu thô:
Sản lượng khai thác |
Dự án khuyến khích đầu tư |
Dự án khác |
Đến 20.000 thùng/ngày Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày Trên 150.000 thùng/ngày |
6% 8% 10% 12% 17% 22% |
8% 10% 12% 17% 22% 27% |
- Thời hạn nộp thuế tài nguyên tạm tính:
- Đối với dầu thô: chậm nhất là 35 ngày kể từ ngày xuất hoá đơn (đối với dầu thô bán tại thị trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu.
- Đối với khí thiên nhiên: chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng.
- Kỳ tính thuế tài nguyên.
- Kỳ tính thuế tài nguyên theo năm dương lịch.
6. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Thuế xuất khẩu:
Thủ tục khai, nộp thuế xuất khẩu đối với dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu thực hiện theo qui định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế.
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu dầu thô: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu.