Luật Đất đai 2024

Nghị định 05/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên

Số hiệu 05/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 19/01/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 05/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 6 PHÁP LỆNH THUẾ TÀI NGUYÊN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 10 tháng 4 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 22 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1.

ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, CHỊU THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 1. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên dưới mọi hình thức là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài nguyên.

Điều 2. Các loại tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đối tượng chịu thuế tài nguyên, bao gồm:

1. Khoáng sản kim loại.

2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất khai thác để san lấp, xây đắp công trình, làm nguyên liệu và các mục đích khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản.

3. Dầu mỏ là dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí.

4. Khí đốt là khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí.

5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí.

6. Sản phẩm của rừng tự nhiên bao gồm: các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên.

7. Thủy sản tự nhiên bao gồm: các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ.

8. Nước thiên nhiên gồm: nước mặt, nước dưới đất, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên quy định tại khoản 2 Điều này.

9. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác.

Điều 3. Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh, của Bên nước ngoài được xác định trong hợp đồng hợp tác kinh doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm khai thác, Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của Nghị định này.

Chương 2.

CĂN CỨ TÍNH THUẾ, BIỂU THUẾ VÀ PHƯƠNG THỨC NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 4. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất. Riêng đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than (sau đây gọi chung là dầu, khí), căn cứ tính thuế tài nguyên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu, khí thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu, khí bình quân mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu, khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.

Điều 5. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.

Điều 6.

1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.

a. Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng;

b. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.

2. Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:

a. Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá trị tương đương;

b. Giá bán đơn vị của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác;

c. Tỷ lệ phần trăm trên giá bán của sản phẩm được sản xuất, chế biến từ tài nguyên khai thác.

3. Giá tính thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

a. Đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện, giá tính thuế tài nguyên là giá bán điện thương phẩm bình quân; giá tính thuế đối với nước khoáng, nước thiên nhiên dùng vào mục đích khác thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

b. Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao;

c. Đối với dầu, khí, giá tính thuế tài nguyên được xác định như sau:

Đối với dầu thô, giá tính thuế tài nguyên là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.

Đối với khí thiên nhiên, khí than giá tính thuế tài nguyên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận.

Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, giá tính thuế do Bộ Tài chính quy định.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế tài nguyên quy định tại Điều này.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trừ dầu, khí và nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 7.

1. Biểu thuế tài nguyên được ban hành tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ vào giá thị trường của từng loại tài nguyên và yêu cầu quản lý đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mức thuế suất đối với từng loại tài nguyên trong Biểu thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị định này phù hợp với Biểu thuế suất quy định tại Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 22 tháng 11 năm 2008.

Điều 8. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Riêng đối với dầu, khí thực hiện như sau:

1. Thuế tài nguyên đối với khai thác dầu, khí được nộp bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, bằng tiền hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế bằng văn bản trước 6 tháng về việc nộp thuế tài nguyên bằng tiền hay bằng dầu khí.

2. Địa điểm nộp thuế tài nguyên thu bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là điểm giao nhận. Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu nộp thuế tài nguyên tại địa điểm khác thì đối tượng nộp thuế được trừ chi phí vận tải và các chi phí trực tiếp khác phát sinh do thay đổi địa điểm nộp thuế vào phần thuế tài nguyên phải nộp.

Chương 3.

MIỄN, GIẢM THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 9. Thuế tài nguyên được miễn, giảm trong các trường hợp sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai và nộp thuế được xét miễn thuế tài nguyên phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất. Trường hợp đã nộp thuế tài nguyên thì được hoàn trả lại số thuế đã nộp hoặc bù trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm kể từ khi được cấp Giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo. Sau thời gian miễn, giảm thuế trên đây, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ tiếp tục được xét giảm thuế tài nguyên tương ứng với số lỗ của từng năm trong thời gian không quá 5 năm liên tục tiếp theo.

3. Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do cá nhân được phép khai thác phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày như: gỗ, cành, củi, tre, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô.

4. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy điện không hòa vào mạng lưới điện quốc gia.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác đất sử dụng vào các mục đích sau được miễn thuế tài nguyên:

a. San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng;

b. San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi, phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;

c. San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc dành ưu đãi đối với người có công với cách mạng; đất tự khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê;

d. San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi (trong địa bàn cấp huyện là huyện miền núi) phục vụ cho việc phát triển đời sống kinh tế xã hội trong vùng;

đ. San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia theo quyết định của Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.

Việc miễn thuế tài nguyên tại khoản 5 Điều này chỉ áp dụng với các đơn vị khai thác không nhằm mục đích kinh doanh.

Điều 10. Miễn thuế tài nguyên đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến đến năm 2010 được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục II Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

1. Bãi bỏ các Nghị định: số 68/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 1998, số 147/2006/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và các Điều 44, 45, 46 và Điều 47 Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

2. Đối với dự án đầu tư hoặc hợp đồng dầu, khí đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà trong Giấy phép đầu tư hoặc Hợp đồng dầu, khí có quy định việc nộp thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Hợp đồng dầu, khí đã ký. Đối với các Hợp đồng dầu, khí chưa được ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cụ thể về mức thuế tài nguyên thì thực hiện theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 12. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC I

BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN (TRỪ DẦU THÔ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN, KHÍ THAN)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ)

STT

Nhóm, loại tài nguyên

Thuế suất (%)

I

Khoáng sản kim loại

 

1

Khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, titan …)

7

2

Khoáng sản kim loại màu:

 

2.1

Vàng sa khoáng

9

2.2

Vàng cốm

9

2.3

Đất hiếm

12

2.4

Bạch kim, thiếc, Won fram, bạc, antimoan

7

2.5

Chì, kẽm, nhôm, bau xít, đồng, niken, coban, monlipden, thuỷ ngân, ma nhê, vanadi, platin

7

2.6

Các loại khoáng sản kim loại màu khác

7

II

Khoáng sản không kim loại (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên được quy định tại Mục V dưới đây)

 

1

Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng thông thường:

 

1.1

Đất khai thác san lấp, xây đắp công trình

3

1.2

Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng thông thường khác (đá, cát, sỏi, đất làm gạch…)

5

2

Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng cao cấp (grannít, đônômit, sét chịu lửa, quâc zít,…)

7

3

Khoáng sản không kim loại dùng trong sản xuất công nghiệp (pirít, phosphorít, cao lanh, mica, thạch anh kỹ thuật, đá nung vôi và sản xuất ciment, cát làm thủy tinh…)

7

 

- Riêng: apatít, séc păng tin

3

4

Than:

 

4.1

Than an tra xít hầm lò

4

4.2

Than an tra xít lộ thiên

6

4.3

Than nâu, than mỡ

6

4.4

Than khác

4

5

Đá quý

 

5.1

Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen

16

5.2

A dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể (màu tím xanh, vàng lục, da cam), crizôlit, pan quý (màu trắng, đỏ lửa), fenpat, birusa, nêfrit

12

5.3

Các loại đá quý khác

10

6

Các loại khoáng sản không kim loại khác

4

III

Sản phẩm rừng tự nhiên

 

1

Gỗ tròn các loại:

 

1.1

Nhóm I

40

1.2

Nhóm II

35

1.3

Nhóm III, IV

30

1.4

Nhóm V, VI, VII, VIII

25

2

Gỗ trụ mỏ

20

3

Gỗ làm nguyên liệu sản xuất giấy (bồ đề, thông mỡ…)

20

4

Gỗ cột buồm, gỗ cọc đáy

20

5

Gỗ tẩm, gỗ đước, gỗ tràm

20

6

Cành, ngọn

15

7

Củi

5

8

Tre, nứa, giang, mai, vầu, lồ ô …

10

9

Dược liệu

 

9.1

Trầm hương, kỳ nam

25

9.2

Hồi, quế, sa nhân, thảo quả

10

9.3

Các loại dược liệu khác

5

10

Các loại sản phẩm rừng tự nhiên khác:

 

10.1

Chim, thú rừng (loại được phép khai thác)

20

10.2

Sản phẩm rừng tự nhiên khác

5

IV

Thủy sản tự nhiên

 

1

Ngọc trai, bào ngư, hải sâm

10

2

Tôm, cá, mực và các loại thủy sản khác

2

V

Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên

 

1

Nước khoáng thiên nhiên; nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp

8

2

Nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện

2

3

Nước thiên nhiên khai thác phục vụ ngành sản xuất (ngoài quy định tại điểm 1 và điểm 2):

 

3.1

Sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc phụ tạo thành yếu tố vật chất trong sản xuất sản phẩm

3

3.2

Sử dụng chung phục vụ sản xuất (vệ sinh công nghiệp, làm mát, tạo hơi…)

 

a.

Sử dụng nước mặt

1

b.

Sử dụng nước dưới đất

2

3.3

Nước thiên nhiên dùng sản xuất nước sạch, dùng phục vụ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước thiên nhiên khai thác từ giếng đào, giếng khoan phục vụ sinh hoạt

0

 

- Trường hợp dùng nước dưới đất sản xuất nước sạch

0,5

4

Nước thiên nhiên khai thác dùng vào các mục đích khác ngoài quy định tại điểm 1, 2 và 3

 

4.1

Trong hoạt động dịch vụ:

 

a.

Sử dụng nước mặt

3

b.

Sử dụng nước dưới đất

5

4.2

Trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, khai khoáng:

 

a.

Sử dụng nước mặt

3

b.

Sử dụng nước dưới đất

4

4.3

Khai thác dùng mục đích khác:

 

a.

Sử dụng nước mặt

0

b.

Sử dụng nước dưới đất

0,5

VI

Tài nguyên khác

10

1

Yến sào

20

2

Tài nguyên khác

10

 

PHỤ LỤC II

BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI DẦU THÔ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN, KHÍ THAN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ)

STT

Sản lượng khai thác

Dự án khuyến khích đầu tư

Dự án khác

I

Đối với dầu thô

 

 

1

Đến 20.000 thùng/ngày

6%

8%

2

Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày

8%

10%

3

Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày

10%

12%

4

Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày

12%

17%

5

Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày

17%

22%

6

Trên 150.000 thùng/ngày

22%

27%

II

Đối với khí thiên nhiên, khí than

 

 

1

Đến 5 triệu m3/ngày

0%

0%

2

Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày

3%

5%

3

Trên 10 triệu m3/ngày

6%

10%

 

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 05/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên
Tải văn bản gốc Nghị định 05/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 05/2009/ND-CP

Hanoi, January 19, 2009

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON ROYALTIES AND THE ORDINANCE AMENDING AND SUPPLEMENTING ARTICLE 6 OF THE ORDINANCE ON ROYALTIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the April 10, 1998 Ordinance on Royalties;
Pursuant to the November 22, 2008 Ordinance Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Royalties;
At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

ROYALTY PAYERS AND ROYALTY-LIABLE OBJECTS

Article 1. Organizations and individuals that exploit natural resources in any forms shall pay royalties under Article 1 of the Ordinance on Royalties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Metallic minerals.

2. Non-metallic minerals, including also

minerals used as ordinary construction materials and soil exploited for ground leveling, construction and embankment or use as raw materials or for other purposes; natural mineral water and thermal water specified in the Law on Minerals.

3. Petroleum oil being crude oil specified in Clause 2, Article 3 of the Petroleum Law.

4. Fuel gas being natural gas specified in Clause 3, Article 3 of the Petroleum Law.

5. Coal gas specified in Clause 3, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law.

6. Natural forest products, covering plants and animals of all kinds and other products.

7. Natural aquatic resources, covering wild animals and plants in the sea, rivers, streams and lakes.

8. Natural water, covering surface water and ground water, excluding natural mineral water and thermal water specified in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. For natural resource-exploiting enterprises established under joint venture or business cooperation contracts, royalties payable by joint-venture enterprises or foreign partners shall be indicated in business cooperation contracts and included in the volumes of products shared to Vietnamese partners. When sharing exploited products, Vietnamese partners shall remit royalties into the state budget in accordance with the State Budget Law and this Decree.

Chapter 2

ROYALTY BASES, TARIFF AND PAYMENT METHODS

Article 4. Royalty bases include the actually exploited output of commodity natural resources.

royally-liable price and tax rate. Particularly for crude oil, natural gas and coal gas (below collectively referred to as oil and gas), royalty bases shall be determined on the basis of the progressive part of the total actually extracted output of oil or gas in each tax period, calculated on the basis of the average daily output of extracted oil or gas under an oil or gas contract, royalty rate and number of extraction days in a tax period.

Article 5. The actually exploited output of commodity natural resources is the quantity, weight or volume of natural resources actually exploited in a tax period, regardless of the purposes of exploitation.

Article 6.

1. Royalty-liable price is the selling price of a natural resource product unit at the place of exploitation.

a/ For natural resources exploited in a month which are of the same grade and quality and then, part of their output is sold at the place of exploitation at the market price while the remainder is sold to other places or put into production, processing, sorting, classification or selection, the royalty-liable price of the whole output of exploited natural resources is the value-added tax-exclusive selling price of such natural resource product unit at the place of exploitation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When the selling price of a natural resource product unit cannot be determined under Clause 1 of this Article, the royalty-liable price of a natural resource unit shall be determined based on one of the following grounds:

a/ The average market selling price of an exploited natural resource unit of the same category and equivalent value;

b/ The selling price of a refined product unit and the content of this substance in the exploited natural resource, or the price of a refined product and the content of each substance in the exploited natural resource;

c/ The percentage of the selling price of a product manufactured and processed from the exploited natural resource.

3. Royalty-liable price in some specific cases is stipulated as follows:

a/ For natural water used for hydropower generation, it is the average selling price of commodity electricity; for mineral water and natural water used for other purposes, it is prescribed at Point c. Clause 2 of this Article;

b/ For timber, it is the selling price at the place of delivery;

c/ For oil and gas. it shall be determined as follows:

For crude oil. it is the weighted average price of crude oil sold at the place of delivery and receipt under an arm's length trading contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of Finance shall specify royalty-liable prices of crude oil, natural gas and coal gas which are sold not under an arm's length trading contract.

4. The Ministry of Finance shall guide the determination of royalty-liable prices mentioned in this Article.

5. Provincial-level People's Committees shall specify royalty-liable prices of natural resources of which product unit selling prices cannot yet be determined (except oil. gas and natural water used for hydropower generation) under the Finance Ministry's guidance.

Article 7.

1. The royalty tariff is specified in Appendices I and II to this Decree.

2. Based on the market price of and management requirements for each category of natural resource in each period, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in. submitting to the Prime Minister for decision the adjustment of royalty rates for each category of natural resource in the royalty tariff enclosed with this Decree in line with the tariff specified in Article 1 of the November 22, 2008 Ordinance Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Royalties.

Article 8. Natural resource exploiters shall register, declare and pay royalties in accordance with the tax administration law. Particularly for oil and gas, royalty registration, declaration and payment are specified as follows:

1. Royalties for oil and gas extraction shall be paid in crude oil. natural gas or coal gas, in cash, or partially in cash and partially in crude oil, natural gas or coal gas as prescribed by the Ministry of Finance. Tax agencies shall notify in writing 6 months in advance taxpayers of the royalty payment method.

2. Royalties in crude oil. natural gas or coal gas shall be paid at the place of delivery and receipt. When tax agencies request the payment of royalties at other places, royalty payers may include in payable royalty amounts freights and other direct expenses arising as a result of change of places for tax payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ROYALTY EXEMPTION AND REDUCTION

Article 9. Royalties may be exempted or reduced in the following cases:

1. Natural resource exploiters that encounter natural disasters, enemy sabotage or unexpected accidents, causing losses to natural resources for which royalties have been declared and paid, will be considered for exemption from payable royalties for the lost volumes of natural resources. The paid royalty amount may be refunded or cleared against the subsequent period's payable royalty amount.

2. Exploiters of offshore aquatic resources by high-capacity vessels are exempt from royalty payment for 5 years after they are granted exploitation licenses, and entitled to a 50% royalty reduction for 5 subsequent years. Past the above tax exemption or reduction duration, if still suffering losses, they will be further considered for reduction of royalty amounts corresponding to losses arising in each year for not more than 5 subsequent consecutive years.

3. Royalties will be exempted for natural forest products which individuals are licensed to exploit, such as timber, tree branches, firewood, bamboo of all kinds and thatch, for their daily-life needs.

4. Royalties will be exempted for natural water used for generation of hydropower not fed into the national power grid.

5. Exploiters of soil for the following purposes will be exempted from royalties:

a/ Ground leveling for construction of security and defense works;

b/ Ground leveling for construction of dikes and irrigation works for agricultural, forestry and fishery purposes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Ground leveling for construction of mountainous infrastructure works (mountainous districts) for local socio-economic development;

e/ Ground leveling for construction of national key works under the Government's decisions on a case-by-case basis.

Royalty exemption mentioned in Clause 5 of this Article is applicable only to exploiters of natural resources for non-commercial purposes.

Article 10. Royalty exemption until 2010 for marine resource exploiters and unprocessed salt makers is specified in Clause 2, Section II of the National Assembly's Resolution No. 47/2005/ QH11 of November 1, 2005.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 11. This Decree takes effect on the date of its signing.

1. To annul the Government's Decrees No. 68/ 1998/ND-CP of September 3,1998. and No. 147/2006/ND-CP of December 1, 2006, detailing the implementation of the Ordinance on Royalties, and Articles 44 thru 47 of the Government's Decree No. 48/2000/ND-CP of September 12, 2000, detailing the implementation of the Petroleum Law.

2. For investment projects or oil and gas contracts signed before the effective date of this Decree, and royalty payment is indicated in investment licenses or oil and gas contracts, the provisions of those investment licenses or signed oil and gas contracts apply. For oil and gas contracts not yet signed before the effective date of this Decree while specific royalty rates have been approved by the Prime Minister, the Prime Minister's approval decisions shall be complied with.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial-level People's Committees, and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.-

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX I

ROYALTY TARIFF (EXCLUDING CRUDE OIL, NATURAL GAS AND COAL GAS)
(To the Government's Decree No. 05/2009/ND-CP of January 19, 2009)

 

No.

Group or category of natural resource

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(%)

I

METALLIC MINERALS

 

1

Minerals of ferrous metals (iron, manganese, titanium, etc.)

7

2

Minerals of non-ferrous metals:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.1

Spread gold ores

9

2.2

Gold nuggets

9

2.3

Rare earths

12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Platinum, tin, tungsten, silver and antimony

7

2.5

Lead, zinc, aluminum, bauxite, copper, nickel, cobalt, molybdenum, mercury, magnesium, vanadium and platinum

7

2.6

Other minerals of non-ferrous metals

7

II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

1

Non-metallic minerals used as ordinary construction materials:

 

1.1

Soil exploited for ground leveling and embankment

3

1.2

Other non-metallic minerals used as ordinary construction materials (rock, sand, gravel, soil for brick-making, etc.)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2

Non-metallic minerals used as high-grade construction materials (granite, dolomite, fireclay, quartzite, etc.)

7

3

Non-metallic minerals used in industrial production (pyrite, phosphorite, kaolin, mica, technical quartz, limestone, cement, and sand for glass-making, etc.)

7

 

Particularly: apatite and serpentine

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Coal:

 

4.1

Pit anthracite coal

4

4.2

Open-cast anthracite coal

6

4.3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6

4.4

Other coals

4

5

Gemstones:

 

5.1

Diamond, ruby, sapphire, emerald, alexandrite and black precious opal

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5.2

Adrite, rodolite, pyrope, berine, spinel, topaz, crystalline quartz (bluish-purple, greenish-yellow or orange), chrysolite, precious opal (white or scarlet), feldspar, birusa and nephrite

12

5.3

Other gemstones

10

6

Other non-metallic minerals

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NATURAL FOREST PRODUCTS

 

1

Log timber of all kinds:

 

1.1

Group I

40

1.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

35

1.3

Groups III and IV

30

1.4

Groups V, VI, VII and VIII

25^

2

Pit props

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Wood used as raw materials for paper production (snowbell, pine, etc.)

20

4

Wood used as masts or bottom stakes

20

5

Impregnated wood, mangrove wood and cajuput wood

20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Tree branches and tops

15

7

Firewood

5

8

Bamboo of all kinds

10

9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

9.1

Sandalwood, calambac

25

9.2

Anise, cinnamon, cardamom and liquorice

10

9.3

Other materia medica

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10

Other natural forest products:

 

10.1

Forest birds and animals (those allowed to be exploited)

20

10.2

Other natural forest products

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NATURAL AQUATIC RESOURCES

 

1

Pearl, abalone and sea-cucumber

10

2

Shrimp, fish, cuttlefish and other aquatic resources

2

V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

1

Natural mineral water; purified natural water, bottled or canned

8

2

Natural water used for hydropower generation

2

3

Natural water exploited for production branches (other those specified at Points 1 and 2):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.1

Used as main or auxiliary materials to constitute material elements in manufactured products

3

3.2

Used for production (industrial sanitation, cooling, steaming, etc.)

 

a

Use of surface water

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Use of ground water

2

3.3

Natural water used for clean water production or for agriculture, forestry, fishery and salt making, and natural water exploited from dug or bored wells for daily-life needs

0

 

- Use of ground water for clean water production

0.5

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

4.1.

For services:

 

a

Use of surface water

3

b

Use of ground water

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4.2

For industrial production, construction and mining:

 

a

Use of surface water

3

b

Use of ground water

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For other purposes:

 

a

Use of surface water

0

b

Use of ground water

0.5

VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10

1

Swallow's nests

20

2

Other natural resources

10

 

APPENDIX II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

No.

Output

Projects eligible for investment promotion (%)

Other projects (%)

I

FOR CRUDE OIL

 

 

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6

8

2

Between over 20.000 and 50,000 barrels/day

8

10

3

Between over 50,000 and 75,000 barrels/day

10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4

Between over 75,000 and 100,000 barrels/day

12

17

5

Between over 100,000 and 150,000 barrels/day

17

22

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

22

27

II

FOR NATURAL GAS AND COAL GAS

 

 

1

Up to 5 million m3/day

0

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2

Between over 5 million and 10 million m3/day

3

5

3

Over 10 million m3/day

6

10

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 05/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên
Số hiệu: 05/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 19/01/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 2. Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP, bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi).

Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác bị bắt giữ, tịch thu và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên.

Xem nội dung VB
Điều 1. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên dưới mọi hình thức là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài nguyên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

1. Khoáng sản kim loại;

2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý và tài nguyên không kim loại khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên quy định cụ thể tại khoản 3, Điều 3 Luật Khoáng sản;

3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, gồm các loại thực vật, động vật là sản phẩm của rừng tự nhiên được phép khai thác; như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ), tre, nứa, mây, giang, vầu; các loại dược liệu và các loại thực vật, động vật được phép khai thác;

4. Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, suối, hồ, đầm, phá, kênh, rạch thiên nhiên;

5. Nước thiên nhiên gồm:

5.1 Nước mặt, như: Nước trong biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập, đầm, phá;

5.2 Nước dưới đất, như: Nước ngầm khoan khai thác (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên nêu tại khoản 2 Điều này);

6. Tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật về tài nguyên;

Xem nội dung VB
Điều 2. Các loại tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đối tượng chịu thuế tài nguyên, bao gồm:

1. Khoáng sản kim loại.

2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất khai thác để san lấp, xây đắp công trình, làm nguyên liệu và các mục đích khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản.

3. Dầu mỏ là dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí.

4. Khí đốt là khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí.

5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí.

6. Sản phẩm của rừng tự nhiên bao gồm: các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên.

7. Thủy sản tự nhiên bao gồm: các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ.

8. Nước thiên nhiên gồm: nước mặt, nước dưới đất, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên quy định tại khoản 2 Điều này.

9. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 4. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ, giá tính thuế đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.

Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
(Công thức kèm theo)
...
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
(Công thức kèm theo)
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất. Riêng đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than (sau đây gọi chung là dầu, khí), căn cứ tính thuế tài nguyên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu, khí thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu, khí bình quân mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu, khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 5. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác

Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên, đối với một số trường hợp được xác định như sau:

1- Đối với loại tài nguyên chưa xác định được sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, có hàm lượng tạp chất lớn, thì sản lượng tài nguyên thương phẩm tính thuế tài nguyên xác định theo sản lượng thương phẩm từng chất thu được qua sàng tuyển, phân loại.

Ví dụ 1: Đối với than khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải vận chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại mới bán ra thì sản lượng than thương phẩm thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên là sản lượng đã qua sàng tuyển, phân loại.

Trường hợp khai thác quặng phải sàng tuyển một khối lượng lớn đất, đá (không thể xác định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.

2. Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào tiếp tục sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Ví dụ 2: Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.

3. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện: Là sản lượng điện xuất tuyến giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có xác nhận giữa cơ sở sản xuất thuỷ điện và cơ sở kinh doanh truyền tải điện hoặc cơ sở kinh doanh.

4. Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng và khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành để xác định số lượng tài nguyên khai thác được khoán.

Cũng trong trường hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên do các tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ ký hợp đồng bán cho cơ sở đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản kê khai nộp thuế thay thì cơ quan Thuế trực tiếp quản lý quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho người khai thác và gửi một bản quyết định cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để thống kê giám sát.

Xem nội dung VB
Điều 5. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 6. Giá tính thuế

Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Điều 6 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP của Chính phủ là giá bán đơn vị tài nguyên tại thị trường nơi khai thác, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được xác định đối với từng trường hợp như sau:

1. Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.

1.1. Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai thác chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Trường hợp tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà dùng xuất khẩu toàn bộ thì giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu (FOB), không bao gồm thuế xuất khẩu.

1.2. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.

2. Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:

2.1. Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá tương đương do Uỷ ban dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này;

2.2. Giá bán đơn vị của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác;

Ví dụ 3: Trường hợp đơn vị khai thác quặng tại mỏ đồng. Theo Giấy phép khai thác và hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong quặng đồng khai thác như sau: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định như sau: Đồng 8.000.000 đồng/tấn; bạc: 600.000.000 đồng/ tấn; thiếc 40.000.000 đồng /tấn,

Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định và tỷ lệ % từng chất để xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng chất, cụ thể:

- Quặng đồng là: 60% x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000 đồng/tấn

- Quặng bạc là: 0,2% x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000 đồng/tấn

- Quặng thiếc là: 0,5% x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000 đồng/tấn

Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng loại quặng để áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên tương ứng.

2.3. Tỷ lệ phần trăm trên giá bán của sản phẩm được sản xuất, chế biến từ tài nguyên khai thác:

Trường hợp xác định được sản lượng tài nguyên ở khâu khai thác nhưng không bán ra mà đưa vào sàng, tuyển, chọn lọc hoặc dùng để sản xuất, chế biến (gọi chung là chế biến) thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm được chế biến từ tài nguyên khai thác, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định đối với loại tài nguyên đó theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.

Giá tính thuế tài nguyên bằng (=) Giá bán sản phẩm hàng hoá sản xuất từ tài nguyên khai thác, nhân (x) tỷ lệ % trên giá bán sản phẩm thu được sau sàng, tuyển, chế biến.

a. Tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm thu được sau chế biến là tỷ lệ (%) giữa giá thành bình quân đơn vị tài nguyên khai thác so với giá thành bình quân đơn vị sản phẩm chế biến từ tài nguyên khai thác của năm trước liền kề.

Trường hợp đơn vị mới bắt đầu tiến hành khai thác tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

Ví dụ 4: Công ty A khai thác than từ mỏ, nhưng phải qua khâu sàng tuyển, phân loại than, sau đó bán ra.

- Giá bán than cục 3 bình quân trong tháng là 800.000 đồng/ tấn.

- Giá thành khai thác than phát sinh tại mỏ khai thác đến kho, bãi tập kết trong phạm vi mỏ khai thác phân bổ cho 01 tấn than cục 3 của năm trước liền kề là 450.000 đồng/tấn.

- Giá thành đơn vị sản phẩm chế biến từ tài nguyên khai thác của năm trước liền kề là 480.000 đồng/tấn (đã bao gồm chi phí ở khâu sàng, tuyển, chọn lọc than theo quy định của pháp luật).

- Tỷ lệ % trên giá bán than cục 3 để tính thuế tài nguyên là:
(có công thức kèm theo)
Giá tính thuế tài nguyên do đơn vị xác định không thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định đối với loại tài nguyên đó.

b. Trường hợp đưa tài nguyên khai thác vào chế biến. Sau khi chế biến thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên theo giá bán đơn vị tài nguyên theo hướng dẫn tại điểm 2.1 hoặc điểm 2.2, khoản 2, Điều này.

Ví dụ 5: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn tinh quặng đồng trên 01 tấn gang và bán ra 9.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 0,05 x 9.500.000 đồng = 475.000 đồng. Trường hợp không bán ra thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế tài nguyên phải nộp.

2.4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải đăng ký với cơ quan thuế việc áp dụng phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên theo quy định tại khoản 2, Điều này khi khai thác. Đối với trường hợp mới khai thác thì thời hạn đăng ký tối đa là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu khai thác. Trường hợp có thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì đăng ký lại với cơ quan thuế chậm nhất đến ngày đầu tiên của tháng có thay đổi phương pháp tính giá.

3. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (giá bán tại kho, bãi nơi khai thác).

4. Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên:

4.1 Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 45/2009/TT-BTC ngày 11/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thủy điện.

4.2 Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ thì giá tính thuế được xác định theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm 2.3, khoản 2, Điều này.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do quy trình sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán theo thị trường tại địa phương khai thác tài nguyên, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng theo giá do UBND cấp tỉnh quy định cho từng thời kỳ.

Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên và giá tài nguyên tiêu thụ trên thị trường tại địa phương có tài nguyên khai thác.

Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm 20% thì phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên. Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp Cục Thuế với và Sở tài nguyên và môi trường tổ chức khảo sát tình hình về giá cả thị trường tài nguyên tại địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên phải niêm yết công khai giá tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6.

1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.

a. Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng;

b. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.

2. Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:

a. Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá trị tương đương;

b. Giá bán đơn vị của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác;

c. Tỷ lệ phần trăm trên giá bán của sản phẩm được sản xuất, chế biến từ tài nguyên khai thác.

3. Giá tính thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

a. Đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện, giá tính thuế tài nguyên là giá bán điện thương phẩm bình quân; giá tính thuế đối với nước khoáng, nước thiên nhiên dùng vào mục đích khác thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

b. Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao;

c. Đối với dầu, khí, giá tính thuế tài nguyên được xác định như sau:

Đối với dầu thô, giá tính thuế tài nguyên là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.

Đối với khí thiên nhiên, khí than giá tính thuế tài nguyên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận.

Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, giá tính thuế do Bộ Tài chính quy định.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế tài nguyên quy định tại Điều này.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trừ dầu, khí và nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 9. Miễn, giảm thuế tài nguyên

Trình tự, thủ tục kê khai miễn, giảm thuế tài nguyên, thẩm quyền miễn, giảm thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính; Ngoài ra đối với một số trường hợp cụ thể khác được thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm đầu kể từ khi được cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo.

Phương tiện có công suất lớn là các loại tàu, thuyền khai thác thuỷ sản lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên.

Thủ tục miễn thuế: Căn cứ giấy phép hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ, tổ chức, cá nhân khai thác tự xác định điều kiện được miễn, giảm thuế tài nguyên và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết về thời gian được miễn, giảm thuế tài nguyên.

Đối với cơ sở kinh doanh khai thác hải sản xa bờ thuộc diện nộp thuế theo kê khai, khi kết thúc kỳ tính thuế tài nguyên, tự xác định số thuế tài nguyên thực tế được miễn, giảm trong kỳ để kê khai thuế và tự chịu trách nhiệm về số thuế tài nguyên miễn, giảm đã kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh xác định điều kiện miễn, giảm thuế không đúng thực tế để kê khai tăng số thuế tài nguyên miễn, giảm thì ngoài việc bị truy thu số thuế gian lận, còn bị xử lý theo quy định hiện hành.

Trong thời gian hoạt động, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ có sự thay đổi về các điều kiện miễn, giảm làm giảm mức ưu đãi thuế thì phải kịp thời khai báo cho cơ quan thuế gần nhất biết và xác nhận. Trường hợp không khai báo để tiếp tục được hưởng miễn, giảm thuế đều bị coi là trốn lậu thuế và bị xử lý theo quy định.

Sau thời gian miễn và giảm thuế tài nguyên nêu trên (10 năm), nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ thuộc diện nộp thuế theo kê khai có kết quả của các hoạt động kinh doanh trong năm phát sinh lỗ thì được giảm thuế tài nguyên tương ứng với số lỗ của hoạt động khai thác hải sản xa bờ, nhưng không vượt quá số thuế tài nguyên phải nộp của hoạt động khai thác hải sản; thời gian giảm thuế không quá 5 năm liên tục tiếp theo năm hết thời hạn miễn, giảm thuế tài nguyên nêu trên. Hồ sơ kê khai giảm thuế kèm theo hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:

- Bản khai doanh thu, chi phí, lỗ của hoạt động khai thác hải sản xa bờ.

- Bản tính số thuế tài nguyên được giảm.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thuế tài nguyên được miễn, giảm trong các trường hợp sau đây:
...
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm kể từ khi được cấp Giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo. Sau thời gian miễn, giảm thuế trên đây, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ tiếp tục được xét giảm thuế tài nguyên tương ứng với số lỗ của từng năm trong thời gian không quá 5 năm liên tục tiếp theo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 9. Miễn, giảm thuế tài nguyên
...
2. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến cho năm 2009 và cho đến hết năm 2010 theo quy định tại khoản 2, Mục II Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội.

- Thủ tục miễn thuế đối với cá nhân, hộ gia đình: Khi lập sổ bộ thuế năm 2009, năm 2010, cơ quan thuế không tính thuế tài nguyên đối với cá nhân, hộ gia đình đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến. Đối với cá nhân, hộ gia đình đã lập sổ bộ thuế của năm 2009 thì báo cáo cơ quan thuế điều chỉnh lại trước ngày 30/6/2009.

- Thủ tục miễn thuế đối với tổ chức đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến: Hàng năm, tổ chức tự xác định việc được miễn thuế tài nguyên đối với hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối cùng với việc khai các loại thuế khác với cơ quan thuế theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Miễn thuế tài nguyên đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến đến năm 2010 được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục II Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 9. Miễn, giảm thuế tài nguyên
...
3. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện không đủ điều kiện hoà vào mạng lưới điện quốc gia theo quy định của Luật Điện lực.

Thủ tục miễn thuế tài nguyên: Căn cứ đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác (có ý kiến của Sở công thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc không hoà mạng lưới điện quốc gia), Cục trưởng Cục Thuế trực tiếp quản lý quyết định miễn thuế tài nguyên cho trường hợp này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thuế tài nguyên được miễn, giảm trong các trường hợp sau đây:
...
4. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy điện không hòa vào mạng lưới điện quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 9. Miễn, giảm thuế tài nguyên
...
4. Tổ chức, cá nhân khai thác đất sử dụng được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 5, Điều 9 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP. Việc miễn thuế tài nguyên đối với đất khai thác dùng để san lấp, xây dựng công trình bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất khai thác không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình.

Tổ chức, cá nhân khai thác phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo các hồ liên quan để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thuế tài nguyên được miễn, giảm trong các trường hợp sau đây:
...
5. Tổ chức, cá nhân khai thác đất sử dụng vào các mục đích sau được miễn thuế tài nguyên:

a. San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng;

b. San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi, phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;

c. San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc dành ưu đãi đối với người có công với cách mạng; đất tự khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê;

d. San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi (trong địa bàn cấp huyện là huyện miền núi) phục vụ cho việc phát triển đời sống kinh tế xã hội trong vùng;

đ. San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia theo quyết định của Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.

Việc miễn thuế tài nguyên tại khoản 5 Điều này chỉ áp dụng với các đơn vị khai thác không nhằm mục đích kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Đối với một số trường hợp liên doanh, liên kết giữa Bên Việt Nam với bên nước ngoài để hoạt động khai thác tài nguyên theo Giấy phép đầu tư đã được cấp trước đây, nay tiếp tục thực hiện như sau:

2.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể đã quy định trong Giấy phép đầu tư cấp trước ngày Nghị định số 05/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì tiếp tục được trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo quy định đó cho đến hết thời hạn của Giấy phép được cấp. Trường hợp được gia hạn Giấy phép đầu tư sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2.2. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư) mà Bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên được ghi trong Giấy phép đầu tư theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 05/2009/NĐ-CP thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. Định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng, Bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ Tài chính để ghi vốn Ngân sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành.

2.3 Trường hợp doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở Bên Việt Nam với Bên nước ngoài theo hình thức: liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm khai thác tài nguyên thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay của Bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng chia sản phẩm và nếu thoả thuận tính vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm, Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước số thuế tài nguyên tính trên toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác.

Xem nội dung VB
Điều 3. Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh, của Bên nước ngoài được xác định trong hợp đồng hợp tác kinh doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm khai thác, Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 124/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)