BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 7886/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v
hướng dẫn tự đánh giá trường mầm non
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 11 năm 2011
|
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào
tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã
ban hành Thông tư số 45/2011/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 10 năm 2011 Quy định về quy
trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, trong đó tại
Chương II đã quy định về tự đánh giá của trường mầm non.
Để giúp các trường mầm non, nhà trẻ và trường
mẫu giáo (sau đây gọi chung là trường mầm non) triển khai công tác tự đánh giá thuận
lợi và hiệu quả, Bộ GDĐT hướng dẫn quy trình và các biểu mẫu phục vụ cho công
tác tự đánh giá của trường mầm non như sau:
Phần I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH
GIÁ
Kiểm định chất lượng trường mầm non được thực
hiện theo quy trình sau:
1. Tự đánh giá của trường mầm non.
2. Đăng ký đánh giá ngoài và đăng ký công
nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của trường mầm non.
3. Đánh giá ngoài trường mầm non.
4. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình
kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Đây là quá trình nhà trường tự
xem xét, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường mầm non được quy định tại Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng
02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo về tình trạng chất
lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên
quan khác, từ đó điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Tự đánh giá là một quá trình liên tục được
thực hiện theo kế hoạch, cần dành nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của
các đơn vị và cá nhân trong nhà trường. Tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan,
trung thực và công khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra phải dựa
trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng, tin cậy. Báo cáo tự đánh giá
phải bao quát đầy đủ nội dung các chỉ số của tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường mầm non.
Phần II
QUY TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON
I. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Hội đồng tự đánh giá của trường mầm non do
hiệu trưởng ra quyết định thành lập, có số lượng thành viên, thành phần, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 7 và Điều 8 của Thông tư số
45/2011/TT-BGDĐT.
2. Để triển khai tốt công tác tự đánh giá,
chủ tịch hội đồng tự đánh giá cần:
a) Thành lập nhóm thư ký có từ 2 đến 3 người.
Nhóm trưởng là một thành viên trong hội đồng tự đánh giá;
b) Thành lập các nhóm công tác, mỗi nhóm có
từ 2 đến 4 người. Nhóm công tác thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do chủ tịch hội
đồng phân công. Nhóm trưởng là một thành viên trong hội đồng tự đánh giá;
c) Huy động toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân
viên của nhà trường tham gia hoạt động tự đánh giá.
3. Hội đồng tự đánh giá của trường mầm non
làm việc theo nguyên tắc thảo luận để đi đến thống nhất. Mọi quyết định chỉ có
giá trị khi ít nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí.
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kế hoạch tự đánh giá (xem Phụ lục II) do
chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt gồm các nội dung:
a) Mục đích và phạm vi tự đánh giá;
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
c) Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy
động;
d) Dự kiến các thông tin và minh chứng cần
thu thập cho từng tiêu chí;
đ) Xác định thời gian biểu cho từng hoạt động
(bao gồm thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện
các hoạt động cụ thể).
2. Kế hoạch tự đánh giá cần được xây dựng cụ
thể, chi tiết và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Phải xác định rõ công
việc và thời gian hoàn thành, tránh chung chung và hình thức.
III. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG
TIN, MINH CHỨNG
1. Trong kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non, thông tin và minh chứng được hiểu như sau:
a) Thông tin là những tư liệu được sử dụng để
hỗ trợ và minh họa cho các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo
cáo tự đánh giá;
b) Minh chứng là những văn bản, hồ sơ, sổ
sách, hiện vật đã và đang có của nhà trường gắn với các chỉ số để xác định từng
chỉ số đạt hay không đạt yêu cầu. Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các
phân tích, giải thích, từ đó đưa ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự
đánh giá.
2. Thu thập thông tin và minh chứng
a) Thông tin, minh chứng được thu thập trong
hồ sơ lưu trữ của trường mầm non, của các cơ quan có liên quan, hoặc bằng khảo
sát, điều tra, phỏng vấn những người có liên quan và quan sát các hoạt động
giáo dục trong nhà trường;
b) Thông tin và minh chứng phải có nguồn gốc
rõ ràng và bảo đảm tính chính xác;
c) Căn cứ nội hàm (yêu cầu) của từng chỉ số
trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, cá nhân hoặc
nhóm công tác tiến hành thu thập thông tin và minh chứng.
3. Sử dụng và lưu trữ các thông tin, minh
chứng
a) Mỗi phân tích, mô tả trong phần Mô tả hiện
trạng của báo cáo tự đánh giá đều phải có minh chứng đi kèm. Cần lựa chọn một,
hoặc một vài minh chứng phù hợp với từng nội hàm của chỉ số và ghi ký hiệu đã
được mã hóa vào sau mỗi phân tích, mô tả, nhận định (cách mã hóa minh chứng
theo Phụ lục III);
b) Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả
những minh chứng được dùng cho nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), không cần
nhân thêm bản để tránh lãng phí. Minh chứng dùng cho nhiều tiêu chí thì mang ký
hiệu của tiêu chí được sử dụng lần thứ nhất;
c) Cần tập hợp, sắp xếp thông tin, minh chứng
trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa để dễ tìm kiếm. Những minh chứng đang sử
dụng cho công tác quản lý, công tác dạy và học thì lưu trữ, bảo quản tại nơi đang
sử dụng nhưng cần có bảng ghi chú cụ thể để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm
kiếm;
d) Đối với thông tin, minh chứng phức tạp,
cồng kềnh (như hệ thống hồ sơ, sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số
lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…) nhà trường có thể lập các biểu,
bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc sử dụng.
4. Trong trường hợp không tìm được thông tin,
minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do chiến tranh, hỏa hoạn, thiên tai
hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá có thể tìm
các cách khác để khẳng định thành quả của nhà trường và làm rõ trong báo cáo tự
đánh giá.
IV. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC CỦA TIÊU CHÍ
Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí
được thực hiện thông qua Phiếu đánh giá tiêu chí (xem Phụ lục IV). Phiếu đánh
giá tiêu chí là tài liệu ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm công
tác theo từng tiêu chí và là cơ sở để tổng hợp thành báo cáo tự đánh giá.
1. Viết Phiếu đánh giá tiêu chí
a) Căn cứ vào các thông tin, minh chứng đã
được Hội đồng tự đánh giá lựa chọn phù hợp với nội hàm của từng chỉ số trong
mỗi tiêu chí, cá nhân hoặc nhóm công tác viết Phiếu đánh giá tiêu chí. Kết quả
đánh giá mỗi tiêu chí được thể hiện trong một Phiếu đánh giá tiêu chí;
b) Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung:
Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh
giá. Phiếu đánh giá tiêu chí được viết và hoàn thiện theo quy trình sau:
- Cá nhân viết đầy đủ các nội dung theo quy
định trong Phiếu đánh giá tiêu chí;
- Các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí được
thảo luận trong nhóm công tác để bổ sung và hoàn thiện;
- Hội đồng tự đánh giá xem xét, thảo luận các
nội dung của từng Phiếu đánh giá tiêu chí để bổ sung và hoàn thiện. Cần đặc
biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng của từng tiêu chí để xác định chính
xác các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian hoàn
thành và tính khả thi…;
- Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng tự đánh giá,
cá nhân hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí.
2. Đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí
a) Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí
căn cứ vào kết quả các nội dung trong Phiếu đánh giá tiêu chí;
b) Tiêu chí được xác định là đạt khi tất cả
các chỉ số của tiêu chí đều đạt. Chỉ số được đánh giá là đạt khi tất cả các nội
hàm (yêu cầu) của chỉ số được xác định là đạt.
V. VIẾT BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới
dạng một bản báo cáo theo cấu trúc và hình thức thống nhất quy định tại mục II,
Phần III của Hướng dẫn này. Báo cáo tự đánh giá là văn bản phản ánh thực trạng
chất lượng của nhà trường, là sự cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Báo cáo tự đánh giá do hiệu trưởng
nhà trường phê duyệt sau khi đã được hội đồng tự đánh giá thông qua.
2. Báo cáo tự đánh giá cần mô tả ngắn gọn, rõ
ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động giáo dục liên quan đến toàn bộ các tiêu
chí, trong đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và các biện pháp cải tiến chất
lượng, kế hoạch thực hiện, thời hạn hoàn thành.
3. Báo cáo tự đánh giá được trình bày lần
lượt theo các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí cần có đầy đủ các phần: Mô tả
hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá. Nội
dung cơ bản của các Phiếu đánh giá tiêu chí (từ mục 1 đến mục 4) đã được hội
đồng tự đánh giá chấp thuận được dùng để xây dựng báo cáo tự đánh giá.
4. Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng
hợp vào Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá (xem Phụ lục V).
VI. CÔNG BỐ BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Dự thảo báo cáo tự đánh giá được công bố
công khai trong thời gian 15 ngày làm việc tại nhà trường để lấy ý kiến góp ý
của cán bộ, giáo viên và nhân viên. Hội đồng tự đánh giá thu thập, xử lý các ý
kiến thu được để hoàn thiện báo cáo.
2. Nhà trường cần công bố công khai, rộng rãi
báo cáo tự đánh giá sau khi đã hoàn thiện. Báo cáo tự đánh giá và các thông
tin, minh chứng được lưu trữ đầy đủ, ít nhất là trong một chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục.
Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá và nếu
có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 45/2011/TT-BGDĐT thì nhà trường
đăng ký đánh giá ngoài và đăng ký công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Nếu chưa đủ điều kiện thì nhà trường phải có văn bản cam kết với cơ quan quản
lý trực tiếp về việc phấn đấu nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục trong một thời hạn nhất định và được cơ quan quản lý trực tiếp chấp
thuận.
Phần III
NỘI DUNG VÀ CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO TỰ
ĐÁNH GIÁ
I. NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
Nội dung chính của báo cáo tự đánh giá gồm 3 phần:
Cơ sở dữ liệu của nhà trường, Tự đánh giá và Phụ lục (xem Phụ lục X).
1. Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG
Phần này cung cấp các thông tin khái quát về
nhà trường dưới dạng một bản báo cáo thực trạng với những nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin chung của nhà trường;
b) Cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường.
2. Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Phần này mô tả hiện trạng, so sánh, đánh giá,
phân tích các hoạt động của nhà trường theo Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường mầm non để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, kế hoạch
cải tiến chất lượng. Nội dung được trình bày theo cấu trúc sau:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đây là phần tóm tắt giúp người đọc có cái
nhìn tổng thể về nhà trường. Phần Đặt vấn đề cần thể hiện rõ:
- Tình hình chung của nhà trường (thông tin
về cơ sở vật chất, tài chính, về công tác quản lý...);
- Mục đích, lý do tự đánh giá;
- Quá trình tự đánh giá và những vấn đề nổi
bật trong báo cáo tự đánh giá.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Phần này mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá
của nhà trường theo các tiêu chí. Cần dựa vào các chỉ số để mô tả và đánh giá
các tiêu chí.
Nội dung đánh giá các tiêu chí gồm các mục
sau đây:
1. Mô tả hiện trạng
Trong mục Mô tả hiện trạng, cần mô tả, phân
tích, đánh giá hiện trạng những việc đã làm được, chưa làm được của nhà trường
theo nội hàm của từng chỉ số trong tiêu chí. Việc mô tả và phân tích phải đi
kèm với các minh chứng (đã được mã hoá).
2. Điểm mạnh
Nêu những điểm mạnh nổi bật của nhà trường
trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí. Những điểm
mạnh đó phải được khái quát trên cơ sở nội dung của phần Mô tả hiện trạng.
3. Điểm yếu
Nêu những điểm yếu nổi bật của nhà trường
trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí, đồng thời
giải thích rõ nguyên nhân của những điểm yếu đó. Những điểm yếu này phải được
khái quát trên cơ sở nội dung của phần Mô tả hiện trạng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ
việc phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Kế hoạch phải cụ thể và có
tính khả thi, tránh chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, thời gian hoàn
thành và các biện pháp giám sát). Kế hoạch phải thể hiện quyết tâm cải tiến,
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đánh giá tiêu chí đạt hoặc
không đạt.
Sau khi tự đánh giá lần lượt từ tiêu chí đầu
đến tiêu chí cuối của mỗi tiêu chuẩn, nhà trường phải có những kết luận chung
cho mỗi tiêu chuẩn. Kết luận về tiêu chuẩn không quá một trang.
III. KẾT LUẬN
Kết luận được trình bày ngắn gọn nhưng phải
nêu đủ những thông tin sau:
- Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số đạt và không
đạt.
- Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí đạt và
không đạt.
- Cấp độ đánh giá mà nhà trường đạt được.
- Các kết luận khác (nếu có).
3. Phần III. PHỤ LỤC
Là phần cuối của báo cáo tự đánh giá, tập hợp
toàn bộ các số liệu (các bảng biểu tổng hợp, thống kê; danh mục mã hoá các minh
chứng, các hình vẽ, bản đồ...).
II. TRÌNH BÀY BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
Báo cáo tự đánh giá được trình bày theo quy
định tại Phụ lục IX và theo thứ tự sau:
1. Trang bìa chính và trang bìa phụ.
2. Danh sách và chữ ký thành viên hội đồng tự
đánh giá.
3. Mục lục.
4. Danh mục các chữ viết tắt (nếu có).
5. Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của nhà
trường.
6. Phần I: Cở sở dữ liệu của nhà trường.
7. Phần II: Tự đánh giá.
8. Phần III: Phụ lục.
Tự đánh giá có ý nghĩa quan trọng trong quy
trình kiểm định chất lượng giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cơ quan
quản lý giáo dục, các trường mầm non xác định rõ vai trò của công tác này và
nghiêm túc triển khai thực hiện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Phòng Kiểm định chất lượng giáo dục
mầm non, phổ thông và thường xuyên) theo địa chỉ: 30 Tạ Quang Bửu – Hai Bà
Trưng – Hà Nội, ĐT: 04.38683361, FAX: 04.38684995, E-mail:
phongkdclgdpt@moet.edu.vn để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TT Nguyễn Vinh Hiển (để b/c);
- Các vụ, cục thuộc Bộ (để phối hợp);
- Website của Bộ;
- Lưu: VT, KTKĐCLGD.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC KHẢO THÍ
VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Bùi Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|