BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
767/TCT-CS
V/v giới thiệu
các nội dung mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT,
quản lý thuế và hóa đơn.
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2015
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 12/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế. Trên cơ sở quy định của Nghị định và yêu cầu quản lý, cải cách thủ tục
hành chính, ngày 27/2/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn nội dung về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn. Tổng cục Thuế giới thiệu
các nội dung mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTC và đề nghị các Cục thuế khẩn
trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên
địa bàn quản lý biết. Một số nội dung mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTC như
sau:
1. Các nội
dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính về thuế GTGT.
a) Điều 4:
+ Bổ sung vào
đối tượng không chịu thuế đối với các mặt hàng sau:
“-Phân bón
là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK,
phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón
khác;
- Thức ăn
cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản
phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột
cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản
và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và
chất mang)theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày
24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tàu đánh
bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải
sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên
dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy
chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ
khai thác hải sản;
- Máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa;
máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt;
máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống,
máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch
lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái
chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương;
máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy
nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía,
lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện
rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).
+ Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy
định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
b) Điều 7: Bổ sung điểm
a.8, a.9 vào khoản 10 về giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, cụ thể:
“a.8) Trường
hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng .
a.9)Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng
với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất
ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao
đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ
(-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê
duyệt.”
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
c) Điều 9: Bổ sung hướng
dẫn không áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó
xuất khẩu.
Thuốc lá, rượu,
bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu
ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
d) Điều 10: Bổ sung hướng
dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5%
“theo xác nhận của Bộ Y tế.”
Trước đây: chưa hướng dẫn có xác nhận của Bộ Y tế.
đ) Điều 14:
+ Bổ sung
doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vào công thức tính phân bổ để
xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cụ thể:
“…Cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao
gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được”.
+ Bổ sung hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT đối với các nhóm
hàng hóa chuyển sang đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân
bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt
xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ
trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định
mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập
khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
e) Điều 15:
+ Bổ sung hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà
tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
+ Bổ sung hướng dẫn về xác định nhà cung cấp trong trường hợp
sau:
“Trường hợp
người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng
chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức
“Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu
treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”
g) Điều 16: Bổ sung hướng
dẫn trong trường hợp phía nước ngoài nộp tiền vào tài khoản vãng lai để thanh
toán cho cơ sở kinh doanh của Việt Nam như sau:
“b.7) …
Cơ quan thuế
khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua
tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước
ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục
đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên
giới phải kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp
đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng
mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu.
Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực
tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản
dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường
biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng
mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt
Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.”
h) Điều 18:
+ Hướng dẫn rõ việc hoàn thuế GTGT của cơ sở kinh
doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố.
+ Hướng dẫn rõ cách xác định thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp CSKD vừa có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ bán ra trong nước.
+ Bổ sung hướng
dẫn chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, đã khấu trừ hoặc hoàn thuế
trong trường hợp CSKD đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh
thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư,
cụ thể:
“5. ...Cơ sở
kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị
gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều
chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở
kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp
cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải
thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của
pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được
hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp
cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt
động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà
nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh
lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.”
2. Các nội
dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.
a) Điều 11:
+ Hướng dẫn
nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường
hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công
trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế
GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.
Trước đây: Không hướng dẫn về giá trị công trình xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh để kê khai thuế tại nơi có công trình.
+ Bổ sung
hướng dẫn nộp thuế đối với NNT có công trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ
thể:
“Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng,
lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao
thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác
định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế
khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số
thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của
công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh
thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Số thuế
GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh
được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của
người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp
thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công
trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGTban hành kèm theo Thông tư
này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn
thu thuế GTGT.”
+ Bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế TTĐB.
b) Điều 27: Hướng dẫn
về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản
nộp NSNN, cụ thể:
“...
2. Trường hợp
người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm
quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản
lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà
nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để
thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp
nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng
tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở
tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công
ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có
thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3
ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá
mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại Ngân hàng B là
21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp
thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì
Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một trong ba ngân hàng A, B, C. Nếu
Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng A thì áp dụng tỉ giá là
21.300 VND/USD.
3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính
thuế bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn
về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá
giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương
mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá
giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại
nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán
ngoại tệ.
- Các trường
hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
c) Bãi bỏ
quy định về gia hạn nộp thuế đối với
trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được
ghi trong dự toán NSNN.
d) Về tỷ lệ
tính tiền chậm nộp:
- Từ
01/01/2015, tiền chậm nộp được tính
theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
- Đối với các khoản
tiền thuế khai thiếu của kỳ
thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015
nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự
phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai
thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp.
đ) Về trường
hợp không phải nộp tiền chậm nộp
Người nộp thuế
cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì
không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
e) Về miễn
tiền chậm nộp
- Về xác định số tiền chậm nộp được miễn: số tiền
chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh… và số tiền chậm nộp được miễn
này không vượt quá giá trị bị thiệt hại.
- Về hồ sơ đề
nghị miễn tiền chậm nộp: trường hợp NNT bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ,
dịch bệnh, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải có biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do
Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ
định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính.
- Về trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp: Trong
thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp
thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
g) Về hồ sơ
áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với hãng vận tải nước ngoài.
g.1) Sửa đổi
các các nội dung sau:
- Khai thuế
đối với hãng vận tải nước ngoài sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp
theo quý và quyết toán theo năm.
- Về Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Bãi bỏ toàn bộ
quy định về Tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu theo từng
hình thức (Chứng từ điều hành tàu, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng
đường biển, và Chứng từ vận chuyển).
Và thay thế bằng hướng dẫn sau:
Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn phòng Đại diện
của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo
quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải
và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trường hợp
các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc
các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì chỉ phải nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa
phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính và gửi bản chụp
tài liệu này cho các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi
nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc. Hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của
hãng vận tải nước ngoài không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy
đăng ký kinh doanh) cho cơ quan thuế.
g.2) Sửa đổi về hồ sơ hoàn thuế theo hướng hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp
định không bao gồm Chứng từ nộp thuế.
Riêng đối với
các hãng vận tải nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế không bao gồm chứng từ chứng minh
cho việc doanh nghiệp khai thác tàu, chứng từ nộp thuế và xác nhận của tổ chức,
cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế
theo hợp đồng.
g.3) Bổ
sung về việccác hồ sơ hoàn thuế của
hãng vận tải nước ngoài theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thuộc diện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau và việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện
trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
3. Các nội
dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
a) Điều 4: Bỏ hướng
dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu
trên hóa đơn.
Trước đây: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế.
b) Điều 6, Điều 8: Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp
không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.
c) Điều 9: Bỏ quy định
cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát
hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của
doanh nghiệp.
Trước đây: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng
hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông
báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
d) Điều 14: Bổ sung hướng
dẫn về việc kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ
trình triển khai của cơ quan thuế đối với NNT kinh doanh trong lĩnh vực nhà
hàng, khách sạn, siêu thị … có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt
phần mềm bán hàng để thanh toán.
Trước đây: chưa có quy định.
đ) Điều 16 và Phụ lục 4: Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với
hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh.
Trước đây: Chưa hướng dẫn cụ thể trường hợp này.
e) Điều 16: Bổ sung hướng
dẫn đối với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua
nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và
không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót
khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số
39/2014/TT-BTC.
4. Hiệu lực thi hành:
a) Các nội dung trên có hiệu lực thi hành kể từ
ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi,bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
có hiệu lực thi hành.
b) Một số lưu ý về hiệu lực thi hành như sau:
- Đối với hợp đồng mua máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
ký trước ngày có hiệu lực áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại
máy quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản
2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) nhưng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày Luật
số 71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
1 Thông tư26/2015/TT-BTC.
- Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày
01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa
hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày
01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư26/2015/TT-BTC.
- Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá
khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
+ Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và
Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
- Đối với các
hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế trước
Thông tư này có hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt
Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ
sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục
Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|