Công văn số 6464/BC ngày 18/10/2004 của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện TT01/2004 và các vấn đề về Hải Quan

Số hiệu 6464/BC
Ngày ban hành 18/10/2004
Ngày có hiệu lực 18/10/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin,Vi phạm hành chính

TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 6464/BC
V/v hướng dẫn thực hiện TT01/2004 và các vấn đề về hải quan

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2004

 

Kính gửi:

- Các Bưu điện tỉnh, thành phố,
- Công ty Bưu chính Liên tỉnh & Quốc tế,
- Cục Bưu điện Trung ương.

 

Ngày 25/5/2004 Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện XNK gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư. Thông tư 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC mới ra đời kết hợp với Thông tư 33/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/4/2003 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thay thế Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 của Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan.

Để phối hợp triển khai thực hiện Thông tư mới, Tổng công ty hướng dẫn chung các vấn đề về hải quan như sau:

I. TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP VỚI LỰC LƯỢNG HẢI QUAN:

- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất (nối mạng vi tính, máy soi…) để thực hiện công tác hiện đại hoá quản lý hải quan, góp phần đẩy nhanh quá trình kiểm hoá hải quan và giảm chi phí.

- Bố trí văn phòng làm việc, hệ thống kho bãi, phối hợp với hải quan lắp đặt các trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để giúp lực lượng hải quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, quản lý trong suốt quá trình khai thác, vận chuyển bưu gửi.

- Thực hiện đầy đủ các quy định, thủ tục và các điều kiện quy định tại Quyết định số 52/003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính khi thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan hay địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài cửu khẩu.

- Đảm bảo nguyên trạng bưu gửi và niêm phong hải quan. Chỉ được phép cắt niêm phong hải quan dưới sự giám sát của lực lượng hải quan.

- Phối hợp với hải quan làm các thủ tục chuyển cửa khẩu, thủ tục kiểm hoá hải quan thuận lợi, nhanh chóng, đúng quy định của pháp luật.

- Phối hợp với hải quan lập biên bản trong các trường hợp bất thường như bưu gửi chứa, các vật cấm gửi, các trường hợp thừa thiếu túi gói, bưu gửi hoặc túi gói bị suy suyển, ẩm ướt… trong quá trình khai thác, vận chuyển.

- Phối hợp với hải quan lập biên bản vi phạm hành chính đối với trường hợp phát hiện hàng hoá cấm lưu thông, hàng hoá nhập lậu, tiền gửi trong thư, BPBK để xử phạt theo quy định tại khoản 3, 9 điều 9 Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 8/7/2004 hoặc gửi tới Thanh tra Bộ BCVT hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác như Thanh tra chuyên ngành BCVT trên địa bàn, UBND tỉnh, TP… để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Đăng ký thời gian làm việc thường xuyên và thời gian làm việc đột xuất với lực lượng hải quan để kịp thời bố trí nhân lực kiểm tra, giám sát.

- Phối hợp với hải quan xây dựng quy chế phối hợp làm việc giữa hai bên, bao gồm các nội dung liên quan đến thời gian làm việc ngoài giờ (làm việc đột xuất theo yêu cầu của đơn vị). Định kỳ 12 tháng cùng tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp tháo gỡ vướng mắc (nếu có) và báo cáo Tổng Công ty.

- Kể từ ngày 22/6/2004 trở đi, các đơn vị hiện đang thay mặt khách hàng nộp các loại thuế, lệ phí cho hải quan sẽ không được hưởng số tiền thù lao thu hộ thuế (1%) trên tổng số thuế, lệ phí đã thu.

II. THỦ TỤC HẢI QUAN:

- Việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh được thực hiện tại các Chi cục hải quan bưu điện quốc tế (bưu cục ngoại dịch, bưu cục cửa khẩu biên giới) và Chi cục hải quan sân bay quốc tế.

- Nhân viên Bưu điện tại các bưu cục ngoại dịch và bưu cục cửa khẩu là người thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan, có trách nhiệm nộp đủ thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật.

- Những trường hợp chủ hàng trực tiếp khai hải quan:

+ Đối với mặt hàng mới, không có trong danh mục hàng xuất nhập khẩu, chỉ chủ hàng mới có khả năng khai hải quan.

+ Chủ hàng yêu cầu được trực tiếp làm thủ tục hải quan khi gửi, nhận hàng.

Trường hợp chủ hàng trực tiếp khai hải quan thì chủ hàng sẽ phải khai trên tờ khai riêng và nộp thuế (nếu có) và các khoản lệ phí theo quy định.

1. Thủ tục xuất khẩu:

a. Tại Bưu điện tỉnh, thành phố:

- Kiểm tra nội dung vật phẩm, hàng hoá gửi trong bưu phẩm, bưu kiện, EMS.

- Đề nghị khách hàng khai nội dung hàng hoá trên tờ khai hải quan CN22 hoặc CN23.

- Đối chiếu vật phẩm, hàng hoá với danh mục hàng hoá được phép xuất khẩu của Việt Nam và danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu của nước nhận. Trường hợp vật phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành phải có giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

- Căn cứ vào danh mục biểu thuế xuất nhập khẩu để tạm thu ở người gửi tiền thuế và lệ phí tờ khai hải quan, lệ phí niêm phong… (nếu có). Thu cước xuất trình hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện phải chịu thuế (trừ bưu gửi EMS). Yêu cầu khách hàng ký giấy cam đoan nộp đủ thuế thiếu khi có biên lai thuế của Hải quan gửi về. Đối với trường hợp hàng không có thuế: không thu tiền lệ phí tờ khai hải quan (các khoản lệ phí khác vẫn thu bình thường).

[...]