Công văn 5862/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 5862/CT-TTHT
Ngày ban hành 23/06/2016
Ngày có hiệu lực 23/06/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THU
CỤC THU
TP.H CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5862/CT-TTHT
V/v: Thuế giá trị gia tăng

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 06 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Hyundai Vinatrans Logistics
Địa chỉ: 278 Nguyễn Đình Chiểu, P.6, Q.3, TP.HCM
Mã số thuế: 0305853161

Trả lời văn bản số 020616/CV-HVL ngày 2/6/2016 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:

+ Tại Khoản 1c Điều 9 quy định thuế suất 0%:

“Vận tải quốc tế quy định tại khoản y bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận ti hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.”

+ Tại Khoản 2c Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

“Đối với vận tải quốc tế:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.”

+ Tại Điều 17 quy định:

...Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.”

Trường hợp Công ty theo trình bày là đơn vị kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển trong nước và quốc tế, nếu hoạt động vận tải quốc tế đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (có hợp đồng, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng) thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; trường hợp hoạt động vận tải quốc tế nhưng khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản của Công ty thì không đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, Công ty lập hóa đơn GTGT không tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đối với khoản thuế GTGT đu vào của tiền điện, tin nước, tin thuê văn phòng, ... sử dụng chung cho hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT và hoạt động kinh doanh không chịu thuế bao gm hoạt động không được áp dụng thuế suất 0% nêu trên thì số thuế được khấu trừ được phân b theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
-
P. KT1;
- P. PC;

- Lưu:
VT, TTHT.
1270_16664 Chung

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga