Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 5784/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 87/2004/TT-BTC

Số hiệu 5784/TCHQ-KTTT
Ngày ban hành 29/11/2004
Ngày có hiệu lực 29/11/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Thị Bình An
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5784/TCHQ-KTTT
V/v hướng dẫn xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng
thông tư số 87/2004/TT-BTC

Hà Nội , ngày 29 tháng 11 năm 2004

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 5784/TCHQ-KTTT NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THÔNG TƯ SỐ 87/2004/TT-BTC

Kính gửi: - Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố

Căn cứ Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06/6/2002 của Chính phủ;
Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc áp giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại các Điểm 1.1.2.2 và 1.2, phần A, Mục I, Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của BỘ Tài chính như sau:

I. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ

1. Giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán hàng hoá nhập khẩu (gọi tắt là giá thực tế), bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn thương mại và các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá ghi trên hoá đơn thương mại như chi phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan tới hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điểm 2, Mục VII, chương II, Thông tư số 118/2003/TT-BTC tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

2. Người khai hải quan có trách nhiệm khai báo đầy đủ các chi phí mua hàng, cung cấp các chứng từ liên quan đến chi phí mua hàng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung khai báo.

3. CƠ quan Hải quan phải kiểm tra, đối chiếu nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá và các chứng từ có liên quan để xác định đầy đủ các khoản người mua phải trả, tính chính xác, hợp lý của các tài liệu đã khai báo. Trường hợp phát hiện những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý trên hồ sơ thì yêu cầu người khai hải quan giải trình.

4. Giá tính thuế do cơ quan Hải quan xác định trong thời hạn làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan căn cứ vào hồ sơ lô hàng nhập khẩu và các thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan để xác định giá tính thuế.

5. Khi xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan phải sử dụng các thông tin giá nội bộ trong ngành cung cấp và danh mục dữ liệu giá.

"Danh mục dữ liệu giá": Là mức giá được xác định trên cơ sở giá nhập khẩu thực tế của hàng hoá được xây dựng từ các nguồn thông tin sau:

- Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự có sẵn trong hệ thống GTT22.

- Giá bán thị trường nội địa trừ lùi các chi phí phát sinh sau nhập khẩu.

- Giá chào bán công khai lại nước xuất khẩu.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ:

1. Đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trên hợp đồng thể hiện đầy đủ các yếu tố quy định tại Điều 50 Luật Thương mại thì giá tính thuế được xác định bằng một trong các phương pháp theo trình tự sau đây:

1.1. Phương pháp so sánh với "Danh mục dữ liệu giá":

- Giá tính thuế được xác định theo giá thực tế nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá đạt từ 90% trở lên so với trị giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá".

- Giá tính thuế được xác định theo trị giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong danh mục dữ liệu giá nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá không đạt 90% so với trị giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá"

Doanh nghiệp có quyền chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá thực tế đã khai báo với cơ quan Hải quan khi không đồng ý với mức giá do cơ quan Hải quan áp dụng có trong "Danh mục dữ liệu giá".

Việc quy định nội dung chứng minh tính trung thực, khách quan của giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo văn bản này.

1.2. Phương pháp so sánh với trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự đã nhập khẩu.

- Giá tính thuế được xác định theo giá thực tế nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá lớn hơn hoặc bằng trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự đã nhập khẩu có sẵn trong chương trình GTT22.

- Giá tính thuế được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá thấp hơn giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự đã nhập khẩu có sẵn trong chương trình GTT22.

1.3. Phương pháp khác:

Trường hợp không thể tìm được hàng hoá giống hệt, tương tự để so sánh và xác định giá theo 2 phương pháp nêu trên thì giá tính thuế được xác định theo giá thực tế do doanh nghiệp khai báo với cơ quan hải quan. Cán bộ Hải quan có trách nhiệm cập nhật để Cục xử lý.

2. Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng hợp đồng không phù hợp theo quy định tại Điều 50 Luật Thương mại; Hàng hoá nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hoá như: hành lý quá tiêu chuẩn miễn thuế, hàng hoá là quà biếu, tặng vượt định mức miễn thuế, hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới,.... thì giá tính thuế được xác định bằng một trong các phương pháp theo trình tự dưới đây:

2.1. Theo trị giá của hàng hoá giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá". Nếu giá người khai cao hơn thì áp dụng theo giá khai báo.

[...]